Muốn trở thành Đảng viên, cần đáp ứng điều kiện gì?

Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Để được đứng trong hàng ngũ của Đảng, công dân cần đáp ứng một số điều kiện nhất định.

Khoản 1 Điều 1 Điều lệ Đảng nêu rõ:

Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.

Cũng tại quy định này, các điều kiện để được kết nạp được nêu tại khoản 2 như sau:

- Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên;

- Thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ Đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở Đảng;

- Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm.

Để quy định cụ thể các tiêu chuẩn này, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã có hướng dẫn như sau:


1 - Tuổi đời từ 18 đến 60 tuổi

Người được kết nạp vào Đảng phải là công dân Việt Nam có tuổi đời từ đủ 18 tuổi - đủ 60 tuổi tại thời điểm chi bộ xét kết nạp (căn cứ khoản 1.1 Điều 1 Quy định 29-QĐ/TW năm 2016).

Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định căn cứ vào sức khỏe; uy tín; nơi công tác, cư trú ở cơ sở chưa có tổ chức Đảng, chưa có Đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt.

2 - Trình độ học vấn từ tốt nghiệp THCS trở lên

Bên cạnh điều kiện về tuổi đời, người được kết nạp vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) hoặc tương đương trở lên theo quy định tại khoản 1.2 Điều 1 Quy định 29-QĐ/TW năm 2016.

Riêng với những người đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể chỉ phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học.

Với người là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo thì tối thiểu phải biết đọc, viết chữ quốc ngữ và phải được đồng ý bằng văn bản trước khi ra quyết định kết nạp (căn cứ Hướng dẫn số 01-HD/TW).

3 - Thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh, Điều lệ Đảng

Thêm một điều kiện kết nạp Đảng là công dân đó phải thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ Đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở Đảng.

Đây cũng là một trong những tiêu chuẩn quan trọng mà một Đảng viên bắt buộc phải đáp ứng.

4 - Là người ưu tú và được nhân dân tín nhiệm

Người được kết nạp vào Đảng phải chứng tỏ được là người ưu tú, gắn bó mật thiệt với nhân dân và được nhân dân tín nhiệm thông qua thực tiễn. Đây chính là điều kiện quan trọng để được đứng trong hàng ngũ của Đảng.

Muốn trở thành Đảng viên, cần đáp ứng điều kiện gì?

Điều kiện kết nạp Đảng viên mới nhất (Ảnh minh họa)


5 - Có lý lịch rõ ràng, trong sáng                                                   

Những người có đơn xin kết nạp Đảng sẽ phải trải qua việc thẩm tra lý lịch khá khắt khe, không chỉ với người đó mà còn với người thân của họ gồm cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; Vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Việc thẩm tra lý lịch áp dụng với các đối tượng nêu tại khoản 3.4 Điều 3 Hướng dẫn 01-HD/TW gồm các nội dung:

- Với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.

- Với người thân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Xem thêm: Hướng dẫn viết lý lịch Đảng viên mới nhất

6 - Được 2 Đảng viên chính thức giới thiệu

Để được kết nạp vào Đảng, công dân phải được hai Đảng viên chính thức giới thiệu. Trong đó, điều kiện của Đảng viên giới thiệu phải đáp ứng quy định tại khoản 3.2 Điều 3 Quy định 29:

Là Đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở.

Nếu Đảng viên giới thiệu chuyển đến Đảng bộ, chi bộ cơ sở khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng thì chi bộ phân công Đảng viên chính thức khác, giúp đỡ người vào Đảng.

Lưu ý: Không nhất thiết Đảng viên mới đó phải cùng công tác, lao động, học tập với người vào Đảng ít nhất 12 tháng.

Người giới thiệu có trách nhiệm báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người vào Đảng, chịu mọi trách nhiệm về sự giới thiệu của mình.

7 - Trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng

Ngoài tất cả các điều kiện nêu trên, người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp theo khoản 1 Điều 5 Điều lệ Đảng.

Trong thời kỳ dự bị này, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công Đảng viên chính thức giúp Đảng viên đó tiến bộ. Đồng thời, Đảng viên dự bị vẫn phải tiếp tục rèn luyện, phấn đấu.

Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận Đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp. Nếu đủ tư cách, được chi bộ biểu quyết công nhận thì trở thành Đảng viên chính thức. Nếu không thì sẽ bị đề nghị xóa tên khỏi danh sách Đảng viên dự bị.

Trên đây là tổng hợp các điều kiện kết nạp Đảng viên mới nhất. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được giải đáp, hỗ trợ.

>> Thủ tục kết nạp Đảng viên cập nhật mới nhất

Đánh giá bài viết:
(3 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Đề xuất tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong quân đội

Đề xuất tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong quân đội

Đề xuất tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong quân đội

Tại dự thảo Nghị định mới đây, Bộ Quốc phòng đã đề xuất quy định mới về tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn. Theo dõi bài viết dưới đây để có thông tin cụ thể.