Ăn cắp vặt, bị phạt như thế nào?

Ăn cắp vặt là một trong những hành vi trái pháp luật xảy ra thường xuyên và phổ biến. Trong đó, tùy từng trường hợp, người ăn cắp vặt có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Ăn cắp vặt bị phạt hành chính đến 2 triệu đồng

Ăn cắp vặt là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác với giá trị nhỏ bằng việc lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.

Nói đến ăn cắp vặt tức là nói đến hành vi trộm cắp tài sản với giá trị nhỏ nhặt, không đáng kể. Mặc dù giá trị tài sản không lớn nhưng đây cũng là một trong những hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác.

Vì vậy, nếu ăn cắp vặt lần đầu thì người vi phạm sẽ không bị truy cứu trách trách nhiệm hình sự mà chỉ bị phạt hành chính từ 01 - 02 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi trộm cắp tài sản.

Trường hợp bị phạt hành chính, người vi phạm có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tài sản đã ăn cắp được.

Nếu người nước ngoài vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi Việt Nam.

an cap vat bi phat the naoĂn cắp vặt bị phạt thế nào? (Ảnh minh họa)

 

Ăn cắp vặt nhiều lần có thể đi tù

Ăn cắp vặt tuy thiệt hại gây ra không lớn, không có tính chất nguy hiểm cho xã hội nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, người thực hiện vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể, khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Theo quy định trên, việc ăn cắp vặt tài sản với giá trị dưới 02 triệu đồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản với mức phạt lên đến 03 năm tù nếu đã từng vi phạm hành chính hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, xã hội,…

Ngoài ra, Tội trộm cắp tài sản còn quy định các khung hình phạt tăng nặng khác là:

- Phạt tù từ 02 - 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau: Phạm tội có tổ chức; ​Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm...

- Phạt tù từ 07 - 15 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Phạt tù từ 12 - 20 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Lưu ý: Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, mọi hình phạt đối với Tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản (căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự).

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Ăn cắp vặt bị phạt thế nào?. Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được giải đáp nhanh nhất.

>> Quy định về miễn trách nhiệm hình sự mới nhất.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

4 điều cần biết khi diện tích cấp Sổ đỏ vượt hạn mức

4 điều cần biết khi diện tích cấp Sổ đỏ vượt hạn mức

4 điều cần biết khi diện tích cấp Sổ đỏ vượt hạn mức

Việc hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ vượt hạn mức công nhận, giao đất ở không quá phổ biến nhưng người dân cần biết rõ quy định này, bởi lẽ tiền sử dụng đất khi vượt hạn mức được tính theo giá đất cụ thể (cao hơn so với giá đất trong bảng giá đất).