Luật xử phạt kẻ trộm chó như thế nào?

Gần đây, hành vi trộm chó xảy ra ở rất nhiều địa phương, gây mất an ninh, trật tự và khiến dư luận vô cùng bức xúc. Vậy theo quy định của pháp luật, trộm chó bị xử phạt thế nào?

Trộm chó bị phạt hành chính đến 2 triệu đồng

Con chó là vật nuôi nhưng đồng thời cũng là tài sản của người nuôi. Vì vậy trộm chó là một trong những hành vi trộm cắp tài sản.

Nếu giá trị của tài sản bị trộm cắp dưới 02 triệu đồng, chưa bị xử lý hành chính về hành vi trộm cắp tài sản, chưa bị kết án về một trong các tội chiếm đoạt tài sản thì bị phạt hành chính.

Mức phạt với hành vi trộm chó được áp dụng theo mức phạt của hành vi trộm cắp tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng.

Như vậy, người trộm chó có thể bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.

trom cho bi xu phat the naoTrộm chó bị xử phạt thế nào? (Ảnh minh họa)

Người trộm chó có thể đi tù đến 20 năm

Không chỉ bị phạt hành chính, trong một số trường hợp, người trộm chó còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản.

Cụ thể, Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Như vậy, tùy thuộc vào tính chất, mức độ phạm tội mà người trộm chó có thể bị phạt tù đến 20 năm, phạt tiền đến 50 triệu đồng.

Lưu ý: Tội trộm cắp tài sản tại Điều 173 chỉ được áp dụng với người trên 16 tuổi. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội trộm cắp tài sản áp dụng mức phạt tù từ 02 - 07 năm trở lên (căn cứ theo Điều 12 Bộ luật hình sự).

Hiện nay, thông thường người trộm chó chỉ bị phạt hành chính và ít khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản.

Đánh kẻ trộm chó là vi phạm pháp luật

Trộm chó là hành vi gây bức xúc trong xã hội, đặc biệt là với những người yêu động vật. Khi phát hiện ra kẻ trộm chó, rất nhiều người đã tự trừng phạt bằng cách đánh người.

Tuy nhiên, việc đánh người trộm chó cũng bị pháp luật xử lý.

Cụ thể, nếu đánh người trộm chó và gây thương tích dưới 11% thì sẽ bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng về hành vi cố ý gây thương tích cho người khác theo điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Nếu đánh người người trộm chó và gây thương tích trên 11% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp như: dùng hóa chất nguy hiểm, thực hiện với người dưới 16 tuổi, dùng hung khí nguy hiểm, … thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích.

Trên đây là lời giải đáp cho câu hỏi: Trộm chó bị xử phạt thế nào?  Nếu có thắc mắc hoặc cần hỗ trợ, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192.

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức phạt với người buôn bán bánh kẹo, thực phẩm giả ngày Tết

Mức phạt với người buôn bán bánh kẹo, thực phẩm giả ngày Tết

Mức phạt với người buôn bán bánh kẹo, thực phẩm giả ngày Tết

Những ngày gần Tết, nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân đối với các loại bánh kẹo, thực phẩm là rất lớn. Nhân cơ hội này, nhiều người đã sản xuất, buôn bán các loại hàng giả để kiếm lời. Vậy buôn bán hàng giả ngày Tết bị phạt thế nào?