- 1. Hàng hóa mua vào từ 5 triệu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
- 2. Một số hướng dẫn mới về đối tượng không chịu thuế
- 3. Bổ sung hướng dẫn giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại đối với một số trường hợp
- 4. Hướng dẫn chi tiết giá tính thuế đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ hưởng hoa hồng
- 5. Làm rõ thời điểm xác định thuế GTGT
- 5.1. Dịch vụ viễn thông
- 5.2. Cung cấp điện, nước sạch
- 5.3. Kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê
1. Hàng hóa mua vào từ 5 triệu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Trước đây, hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT 2008 (đã hết hiệu lực).
Theo quy định mới tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Xem đầy đủ nội dung về khấu trừ thuế GTGT với hàng hóa mua vào từ 05 triệu

2. Một số hướng dẫn mới về đối tượng không chịu thuế
Nghị định 181 bổ sung các hướng dẫn mới về đối tượng không chịu thuế như sau:- Bổ sung thêm các phương pháp sơ chế: Xay xát, xay vỡ mảnh, nghiền vỡ mảnh, đánh bóng hạt, hồ hạt, chia tách ra từng phần, bỏ xương, băm, lột da, nghiền, cán mỏng, đóng hộp kín khí (khoản 1 Điều 4).
- Bổ sung trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong việc xác định sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường:
Trường hợp không xác định được thì Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt để xác định là sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 4).
- Ban hành Danh mục sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng không chịu thuế (Phụ lục I, Phụ lục II).
3. Bổ sung hướng dẫn giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại đối với một số trường hợp
Điều 6 Nghị định 181 bổ sung hướng dẫn giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại đối với một số trường hợp như sau:- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương) thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ trúng thưởng theo phiếu dự thi (nếu có).
- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao thưởng.
- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ, thì giá tính thuế không bao gồm giá trị của thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ.
4. Hướng dẫn chi tiết giá tính thuế đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ hưởng hoa hồng
Đây là nội dung mới được quy định Điều 9 Nghị định 181:Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT, trừ trường hợp không phải tính thuế GTGT gồm:
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.

5. Làm rõ thời điểm xác định thuế GTGT
5.1. Dịch vụ viễn thông
Khoản 1 Điều 16 Nghị định 181 chia thành 03 trường hợp xác định thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông:
(1) Đối với dịch vụ viễn thông phải đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ: Thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 02 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.
(2) Đối với dịch vụ viễn thông cung cấp theo kỳ nhất định: Thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên (trừ trường hợp 1) nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ với người mua.
(3) Đối với dịch vụ bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng: Thời điểm bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng.
Trước đây Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định, đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
5.2. Cung cấp điện, nước sạch
Trước đây theo Nghị định 209/2013/NĐ-CP, thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
Theo quy định mới tại Nghị định 181, thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch được hướng dẫn chi tiết hơn như sau:Cung cấp điện
Khoản 2 Điều 16 Nghị định 181 quy định:- Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện: Thời điểm ề đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán sẽ căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.
- Đối với hoạt động bán điện (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này): Thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp điện hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước.
Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng điện cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp điện với người mua.
Cung cấp nước sạch
Theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 180:
Đối với hoạt động cung cấp nước sạch: Thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp nước hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước.Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng nước cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nước với người mua.
5.3. Kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê
Trước đây theo Nghị định 209/2013/NĐ-CP, thời điểm xác định thuế GTGT với các hoạt động trên là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.Theo quy định mới tại khoản 5 Điều 16, thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
- Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng mà có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng: Ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
6. Khấu trừ thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ chuyển từ không chịu thuế sang chịu thuế
Theo khoản 7 Điều 23 Nghị định 181:
Đối với hàng hóa, dịch vụ chuyển từ đối tượng không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Luật Thuế GTGT, cơ sở kinh doanh chỉ được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh từ ngày 01/7/2025.
7. Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác không được hoàn thuế
Đây là quy định mới tại Điều 29 Nghị định 181/2025, cụ thể:Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác, trong đó:
Hàng hoá nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác là hàng hóa do cơ sở kinh doanh nhập khẩu sau đó trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, không bao gồm hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.8. Hướng dẫn hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%
Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế GTGT.
Đây là nội dung mới quy định tại Điều 31 Nghị định 181/2025.
Trên đây là tổng hợp các điểm mới của Nghị định 181/2025/NĐ-CP.