Huỷ bỏ đợt chào bán trái phiếu, nhà đầu tư nhận lại tiền thế nào?

Thời gian qua, không ít tổ chức phát hành trái phiếu bị xử lý khi phát hành trái phiếu sai quy định, công bố thông tin sai sự thật, che giấu thông tin... Vậy trong trường hợp này, nhà đầu tư sẽ nhận lại tiền thế nào khi huỷ bỏ đợt chào bán trái phiếu?


Huỷ bỏ đợt chào bán trái phiếu, nhà đầu tư nhận lại tiền thế nào?

Khoản 3 Điều 28 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.

Theo đó, khi huỷ bỏ đợt chào bán trái phiếu thì tổ chức phát hành trái phiếu phải công bố việc huỷ bỏ này ra công chúng trên một tờ báo điện tử hoặc 03 số liên tục trên báo in trong thời hạn 07 ngày.

Đồng thời, tổ chức phát hành trái phiếu cũng phải thu hồi chứng khoán đã phát hành và hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị huỷ bỏ.

Đặc biệt, ngoài việc hoàn trả tiền cho nhà đầu tư, hết thời hạn này, tổ chức phát hành còn phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết.

Theo Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Phó Trưởng Phòng Tranh Tụng, Công Ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), trong trường hợp này, nhà đầu tư sẽ được nhận lại tiền như sau:

- Với Hợp đồng đến hạn thanh toán: Sẽ hoàn trả tiền đầu tư của nhà đầu tư trong thời gian sớm nhất.

- Với Hợp đồng chưa đến hạn thanh toán: Khẩn trương phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, làm việc với doanh nghiệp phát hành, ngân hàng quản lý tài sản để xử lý và hoàn trả lại khách hàng theo đúng hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan chức năng trên tinh thần thiện chí và tuân thủ quy định của pháp luật.


Công bố sai thông tin, đơn vị phát hành trái phiếu phải chịu trách nhiệm gì?

Xử phạt hành chính

Nếu vì phạm quy định về công bố thông tin, đơn vị phát hành trái phiếu sẽ bị phạt hành chính theo quy định tại khoản 5, 5a, 5b và 6 Điều 42 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 33 Điều 11 Nghị định 128/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về công bố thông tin:

- Phạt tiền từ 100 - 200 triệu đồng: Công bố thông tin sai lệch.

- Phạt tiền từ 200 - 300 triệu đồng: Tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán.

- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, văn phòng đại diện, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán, giao dịch chứng khoán có thời hạn từ 01 - 03 tháng nếu tạo dựng thông tin sai sự thật/che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Huỷ bỏ thông tin hoặc cải chính thông tin sai sự thật.

Chịu trách nhiệm hình sự

Nếu tính chất của hành vi vi phạm nặng hơn mức bị phạt hành chính, tổ chức phát hành trái phiếu còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán tại Điều 209 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017:

Hành vi phạm tội

Cá nhân

Pháp nhân thương mại

Cố ý công bố thông tin sai lệch/che giấu thông tin trong hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh chứng khoán... thuộc một trong các trường hợp:

- Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 01 - dưới 03 tỷ đồng;

- Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng - dưới 01 tỷ đồng;

- Đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án mà chưa được xoá án tích và tiếp tục vi phạm.

- Bị phạt tiền từ 100 - 500 triệu đồng

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc từ 03 tháng - 02 năm

Phạt tiền từ 500 triệu đồng - 02 tỷ đồng

Phạm tội có tổ chức, tái phạm nguy hiểm, gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 03 tỷ đồng trở lên; tái phạm nguy hiểm.

- Phạt tiền từ 500 triệu đồng - 02 tỷ đồng hoặc

- Phạt tù từ 01 - 05 năm

Phạt tiền từ 02 - 05 tỷ đồng

Đồng thời, pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 - 03 năm.

Đặc biệt, theo Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Công Ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư TP. Hà Nội) cho biết, nếu hành vi "che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán", cụ thể là trong việc phát hành trái phiếu không cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 nêu trên thì:

- Không thuộc trường hợp bị đình chỉ chào bán chứng khoán theo khoản 1 Điều 27 Luật Chứng khoán.

- Không thuộc trường hợp huỷ bỏ chào bán chứng khoán ra công chứng theo khoản 1 Điều 28 Luật Chứng khoán năm 2019.

Trên đây là quy định về việc huỷ bỏ phát hành trái phiếu. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> So sánh Nghị định 153/2020/NĐ-CP và Nghị định 163/2018/NĐ-CP

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?