Trái phiếu cũng là một kênh đầu tư được khá nhiều người quan tâm, trước khi quyết định đầu tư, nhà đầu tư cần phải hiểu rõ trái phiếu là gì và những quy định pháp luật liên quan đến đối tượng này.
1. Trái phiếu là gì?
Trái phiếu là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành (theo khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019, khoản 6 Điều 3 Nghị định 155/2020).
Nói cách khác, trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của đơn vị phát hành với người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một khoản lợi tức quy định.
2. Đặc điểm của trái phiếu là gì?
- Chủ thể phát hành trái phiếu có thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, Bộ Tài chính; doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ.
- Người mua trái phiếu là cá nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ. Trong đó, tên của người mua trái phiếu có thể được ghi trên trái phiếu hoặc không.
- Người sở hữu trái phiếu là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay.
- Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi. Đây là khoản thu cố định và thường kỳ, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
- Trái phiếu được cho là một loại chứng khoán nợ, khi doanh nghiệp phá sản hay giải thể thì trước tiên phải thanh toán cho những người đang nắm giữ trái phiếu.
3. Có những loại trái phiếu nào?
Việc phân loại trái phiếu có thể dựa trên các đặc điểm khác nhau như: Chủ thể phát hành, lợi tức, hình thức, tính chất trái phiếu, mức độ đảm bảo thanh toán.
- Phân loại theo chủ thể phát hành
“Trái phiếu doanh nghiệp” là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành (theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP).
Đây là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.
Trái phiếu doanh nghiệp có các loại: Trái phiếu doanh nghiệp xanh; Trái phiếu chuyển đổi; Trái phiếu có bảo đảm; Trái phiếu kèm theo chứng quyền.
Là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP). Đây được xem là loại chứng khoán rủi ro ít nhất.
- Phân loại theo lợi tức trái phiếu
+ Trái phiếu có lãi suất biến đổi (gọi là lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức sẽ được trả trong những kỳ có sự khác nhau.
+ Trái phiếu có lãi suất bằng không: Loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi. Nhưng được mua với mức giá thấp hơn so với mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn theo quy định.
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu mà lợi tức được xác định dựa theo tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
- Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành
+ Trái phiếu bảo đảm: Loại trái phiếu mà người phát hành sử dụng một tài sản có giá trị làm vật bảo đảm cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền mà người phát hành còn nợ lại.
+ Trái phiếu không bảo đảm: Loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật đảm bảo mà chỉ được bảo đảm bằng uy tín của người phát hành trái phiếu.
- Phân loại theo hình thức trái phiếu
+ Trái phiếu ghi danh: Loại trái phiếu có ghi tên của người mua trên trái phiếu.
+ Trái phiếu vô danh: Loại trái phiếu không ghi tên của người mua.
- Phân loại theo tính chất trái phiếu
+ Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Loại trái phiếu có kèm với phiếu cho phép trái chủ được quyền mua số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.
+ Trái phiếu có thể mua lại: Loại trái phiếu cho phép nhà phát hành có quyền mua lại một hoặc toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi: Loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ có quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó.
4. Phân biệt trái phiếu và cổ phiếu
Dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật, có thể phân biệt cổ phiếu và trái phiếu qua các tiêu chí sau:
Tiêu chí | Trái phiếu | Cổ phiếu |
Chủ thể phát hành | - Bộ Tài chính, doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ (Điều 2 Nghị định 01/2011). - Công ty cổ phần, Công ty TNHH (khoản 1 Điều 2 Nghị định 153/2020/NĐ-CP). | Công ty cổ phần |
Quyền của chủ sở hữu | - Người sở hữu trái phiếu được trả lãi định kì, lãi suất ổn định. | - Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần trở thành cổ đông và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, có những quyền khác nhau trong công ty. - Được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. - Có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty, tham gia biểu quyết các vấn đề của công ty (Trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty) Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của công ty. |
Thời gian sở hữu | Thời hạn được ghi cụ thể trong trái phiếu | Không có thời hạn cụ thể |
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể, phá sản | Khi công ty phá sản, giải thể, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu. | Khi công ty phá sản, giải thể, phần vốn góp của cổ đông được thanh toán sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác. |
Trên đây là toàn bộ giải đáp của LuatVietnam về vấn đề trái phiếu là gì. Nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng gọi ngay đến số 0938.36.1919 để được hỗ trợ kịp thời.