- 1. Bổ sung nhiều định nghĩa mới
- 1.1 Tỷ lệ dư nợ tín dụng của 100 khách hàng có dư nợ lớn nhất
- 1.2 Bổ sung giải thích từ ngữ về tài sản có khác bình quân
- 2. Tăng ngưỡng tổng giá trị tài sản bình quân theo quý
- 3. Điều chỉnh nội dung của tiêu chí chất lượng tài sản
- 4. Điều chỉnh ngưỡng tỷ lệ dư nợ tín dụng của chỉ tiêu chất lượng tài sản
- 5. Điều chỉnh trọng số chỉ tiêu định lượng của chất lượng tài sản
- 6. Điều chỉnh trọng số từng tiêu chí, nhóm chỉ tiêu định lượng và nhóm chỉ tiêu định tính trong từng tiêu chí
1. Bổ sung nhiều định nghĩa mới
1.1 Tỷ lệ dư nợ tín dụng của 100 khách hàng có dư nợ lớn nhất
Đây là nội dung mới được bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 21/2025/TT-NHNN. Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước đã định nghĩa tỷ lệ dư nợ tín dụng với 100 khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất so với dư nợ tín dụng của tổ chức kinh tế, cá nhân được xác định như sau:
- Bằng tổng dư nợ tín dụng với 100 khách hàng không gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có dư nợ tín dụng lớn nhất so với dư nợ tín dụng đối với tổ chức kinh tế, cá nhân (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
- Nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có ít hơn 100 khách hàng (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thì tỷ lệ này có giá trị bằng 100%.
Đây là tiêu chí chỉ tiêu định lượng - một trong các tiêu chí để đánh giá chất lượng tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Chỉ tiêu định lượng có giá trị càng lớn thì mức độ rủi ro càng tăng.
1.2 Bổ sung giải thích từ ngữ về tài sản có khác bình quân
Tiếp tục là một trong những nội dung mới được bổ sung tại khoản 18 Điều 3 Nghị định 21/2025/TT-NHNN.
Cụ thể:
Tài sản Có khác bình quân là khoản mục Tài sản Có khác phản ánh tại khoản mục XII- Tài sản Có khác trên Báo cáo tình hình tài chính theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, được tính bình quân các quý trong năm.
Và tỷ lệ Tài sản Có khác bình quân so với tổng tài sản bình quân cũng là một trong những tiêu chí của nhóm chỉ tiêu định lượng dùng cho đánh giá chất lượng tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Và chỉ tiêu định lượng có giá trị càng lớn thì mức độ rủi ro càng tăng.

2. Tăng ngưỡng tổng giá trị tài sản bình quân theo quý
Theo đó, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 21/2025/TT-NHNN đã tăng ngưỡng tổng giá trị tài sản bình quân ở các nhóm đồng hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quý của năm xếp hạng như sau:
- Nhóm 01 (ngân hàng thương mại có quy mô lớn): Từ trên 100.000 tỷ đồng lên trên 300.000 tỷ đồng.
- Nhóm 2 (ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ): Từ bằng hoặc thấp hơn 100.000 tỷ đồng lên bằng hoặc thấp hơn 300.000 tỷ đồng.
Đồng thời, quy định này cũng làm rõ các loại hình công ty tài chính thuộc Nhóm 4, bao gồm: Công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng.
3. Điều chỉnh nội dung của tiêu chí chất lượng tài sản
Căn cứ Điều 8 Nghị định 21/2025/TT-NHNN, chỉ tiêu chất lượng tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nhà nước được điều chỉnh nội dung như sau:
- Với nhóm chỉ tiêu định lượng:
- Thay thế chỉ tiêu “Tỷ lệ dư nợ cấp tín dụng của các khách hàng có dư nợ cấp tín dụng lớn so với dư nợ cấp tín dụng đối với tổ chức kinh tế, cá nhân” bằng chỉ tiêu “Tỷ lệ dư nợ cấp tín dụng đối với 100 khách hàng lớn nhất so với dư nợ cấp tín dụng đối với tổ chức kinh tế, cá nhân”
- Bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng cụ thể đã trích lập so với nợ nhóm 2 đến nhóm 5; tỷ lệ Tài sản Có khác bình quân so với Tổng tài sản bình quân.
- Với nhóm chỉ tiêu định tính: Không còn quy định chỉ tiêu tuân thủ các quy định pháp luật về ban hành, rà soát, sửa đổi, bổ sung và báo cáo quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro;
4. Điều chỉnh ngưỡng tỷ lệ dư nợ tín dụng của chỉ tiêu chất lượng tài sản
Nếu theo quy định cũ tại số thứ tự 2.7 Điều 14 Thông tư 52/2018/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 5 Điều 1 Thông tư 23/2021/TT-NHNN thì tỷ lệ dư nợ tín dụng để đầu tư, kinh doanh bất động sản so với tổng dư nợ tín dụng như sau:
- Ngân hàng thương mại có quy mô lớn: 10%
- Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ: 10%
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5%
- Công ty tài chính: 0%
- Công ty cho thuê tài chính: 0%
- Ngân hàng hợp tác xã: 10%
Trong đó, không bao gồm dư nợ tín dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.
Thì từ ngày 01/11/2025, tỷ lệ này được quy định tại Điều 14 Thông tư 21/2025/TT-NHNN như sau:
Đơn vị tính: %
Tiêu chí/chỉ tiêu | Ngưỡng | |||
1 | 2 | 3 | 4 | |
Tỷ lệ dư nợ tín dụng để đầu tư, kinh doanh bất động sản so với tổng dư nợ tín dụng (không bao gồm dư nợ tín dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác) | Chỉ tiêu định lượng có giá trị càng lớn thì mức độ rủi ro càng tăng | |||
Ngân hàng thương mại có quy mô lớn | 5,0 | 10,0 | 15,0 | 20,0 |
Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ | 5,0 | 10,0 | 15,0 | 20,0 |
Công ty tài chính | 4,0 | 8,0 | 12,0 | 16,0 |
Ngân hàng hợp tác xã | 2,0 | 4,0 | 7,0 | 10,0 |
5. Điều chỉnh trọng số chỉ tiêu định lượng của chất lượng tài sản
Căn cứ Điều 14 Thông tư 21/2025/TT-NHNN, một số chỉ tiêu định lượng liên quan đến chất lượng tài sản được điều chỉnh như sau:
- Giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ xấu đã bán cho VAMC chưa xử lý được và nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu so với tổng nợ cộng thêm các khoản nợ xấu đã bán cho VAMC chưa xử lý được:
- Ngân hàng thương mại có quy mô lớn: Từ 40% xuống 35%
- Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ: Từ 40% xuống 35%
- Tăng trọng số tỷ lệ nợ nhóm 02 so với tổng nợ đối với:
- Ngân hàng thương mại có quy mô lớn: Từ 10% lên 15%
- Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ: Từ 10% lên 15%
- Giảm trọng số tỷ lệ dự phòng rủi ro chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư (không bao gồm dự phòng rủi ro đã trích lập liên quan đến trái phiếu đặc biệt khi bán nợ cho VAMC) so với tổng số dư chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư (không bao gồm số dư trái phiếu đặc biệt khi bán nợ cho VAMC) đối với:
- Ngân hàng thương mại có quy mô lớn: Từ 5% xuống 0%
- Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ: Từ 5% xuống 0%
- Bổ sung trọng số tỷ lệ Tài sản có khác so với Tổng tài sản bình quân:
- Ngân hàng thương mại có quy mô lớn: 10%
- Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ: 10%
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 0%
- Công ty tài chính: 0%
- Công ty cho thuê tài chính: 0%
- Ngân hàng hợp tác xã: 0%

6. Điều chỉnh trọng số từng tiêu chí, nhóm chỉ tiêu định lượng và nhóm chỉ tiêu định tính trong từng tiêu chí
Nội dung này trước đây được quy định tại Điều 18 Thông tư 52/2018/TT-NHNN và nay được điều chỉnh tại Điều 19 Thông tư 21/2025/TT-NHNN như sau:
- Trọng số tiêu chí quản trị điều hành: Từ 10% tăng lên 15%
- Nhóm chỉ tiêu định lượng: Tăng từ 3% lên 8%
- Nhóm chỉ tiêu định tính: Giữ nguyên 7%
- Trọng số tiêu chí kết quả hoạt động kinh doanh: Giảm từ 20% xuống 15%
- Nhóm chỉ tiêu định lượng: Giảm từ 15% xuống 10%
- Nhóm chỉ tiêu định tính: Giữ nguyên 5%
Trên đây là tổng hợp điểm mới về xếp hạng tổ chức tín dụng từ 01/11/2025 tại Thông tư 21/2025/TT-NHNN.
RSS





