Người lao động được thanh toán phép còn thừa khi nghỉ việc như thế nào?

Thực tế, việc thanh toán phép còn thừa khi nghỉ việc đang bị khá nhiều người lao động bỏ qua do họ chưa hiểu rõ các quy định về pháp luật lao động. Vậy theo quy định hiện hành, người lao động được thanh toán số phép còn thừa như thế nào?

1. Tiền phép còn thừa khi nghỉ việc tính như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm mà thôi việc, bị mất việc làm thì sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 

Căn cứ khoản 3 Điều 67 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Theo đó, khoản tiền phép còn thừa khi nghỉ việc sẽ được tính như sau:

Tiền phép còn thừa khi nghỉ việc

=

Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề của tháng người lao động thôi việc, mất việc

:

Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề của tháng người lao động thôi việc, mất việc

x

Số ngày phép còn thừa khi nghỉ việc

Trong đó:

Số ngày phép còn thừa

=

Số ngày phép được hưởng tính đến thời gian nghỉ việc

-

Số ngày phép đã nghỉ

Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ năm cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ từ 12 đến 16 ngày làm việc, ngoài ra còn được cộng thêm phép thâm niên (cứ làm đủ 05 năm thì được cộng thêm tương ứng 01 phép theo Điều 114 Bộ luật Lao động).

Trường hợp làm không đủ năm thì số ngày phép được theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc thực tế.

Tiền phép còn thừa tính như thế nào?
Tiền phép còn thừa tính như thế nào? (Ảnh minh họa)

2. Công ty phải thanh toán phép còn thừa khi nghỉ việc trong bao lâu?

Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ một số trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thời hạn thanh toán nhưng không được quá 30 ngày.

Theo đó, công ty phải thanh toán tiền phép còn thừa khi nghỉ việc cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì công ty sẽ được nới thời hạn thanh toán tiền phép còn dư từ 14 ngày làm việc lên 30 ngày:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Doanh nghiệp bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Tiền phép năm còn dư khi nghỉ việc sẽ được người sử dụng lao động thanh toán cùng với lương và các khoản trợ cấp khi nghỉ việc.

Trường hợp công ty bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản, người lao động phải được ưu tiên thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác liên quan trước các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp (chỉ xếp sau chi phí phá sản theo khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản).

Thanh toán phép còn thừa khi nghỉ việc trong bao lâu?
 Thanh toán phép còn thừa khi nghỉ việc trong bao lâu? (Ảnh minh họa)

3. Không thanh toán phép cho nhân viên nghỉ việc, công ty có bị phạt?

Việc thanh toán đầy đủ quyền lợi cho người lao động khi nghỉ việc là trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Nếu không thanh tiền phép còn dư cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị phạt hành chính về lỗi “không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm”.

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, tùy vào số người lao động không được thanh toán phép năm mà người sử dụng lao động sẽ phạt như sau:

- Không thanh toán phép cho 01 đến 10 người lao động: Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng.

- Không thanh toán phép cho 11 đến 50 người lao động: Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.

- Không thanh toán phép cho 51 đến 100 người lao động: Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng.

- Không thanh toán phép cho 101 đến 300 người lao động: Phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng.

- Không thanh toán phép cho 301 người lao động trở lên: Phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng.

Thêm vào đó, người sử dụng lao động còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động với mức lãi suất bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (căn cứ điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Trên đây là những quy định đáng chú ý về việc thanh toán phép còn thừa khi nghỉ việc. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được các chuyên gia của LuatVietnam hỗ trợ giải đáp.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Báo cáo y tế lao động là văn bản mà cơ sở y tế nộp cho cơ quan có thẩm quyền để báo cáo tình trạng sức khỏe của người lao động, các biện pháp y tế đã thực hiện và các dữ liệu liên quan khác. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025 để các cơ sở theo dõi thực hiện.

Ít ai biết: Lao động nữ nuôi con nhỏ có thể được về sớm đến 2 tiếng

Ít ai biết: Lao động nữ nuôi con nhỏ có thể được về sớm đến 2 tiếng

Ít ai biết: Lao động nữ nuôi con nhỏ có thể được về sớm đến 2 tiếng

Là một trong những quyền lợi quan trọng nhưng vẫn còn nhiều người lao động chưa biết đến chế độ thai sản về sớm 2 tiếng. Vậy chế độ này được dành cho ai? Người lao động đi muộn, về sớm hai tiếng thì tiền lương được tính thế nào?