6 lưu ý nếu muốn sử dụng lao động làm thêm giờ

Do yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không ít doanh nghiệp hiện nay cần đến lao động làm thêm giờ. Tuy nhiên, để không ảnh hưởng tới sức lao động cũng như thu nhập của người lao động, pháp luật đã quy định khá chặt chẽ về vấn đề này.

1. Không sử dụng lao động làm thêm quá số giờ quy định

Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2012, thời gian làm thêm giờ của người lao động được quy định như sau:

- Nếu làm việc theo ngày: Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày;

- Nếu làm việc theo tuần: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày;

- Trung bình: Không quá 30 giờ/tháng200 giờ/năm.

- Ngoại lệ: Không quá 300 giờ/năm khi sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

Trường hợp vi phạm, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 25 - 50 triệu đồng (theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

lưu ý cho doanh nghiệp nếu muốn sử dụng lao động làm thêm giờ

Lưu ý khi muốn sử dụng lao động làm thêm giờ (Ảnh minh họa)

2. Lao động từ 15 - 18 tuổi chỉ làm thêm giờ với một số việc

Điều 163 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có văn bản nào quy định chi tiết danh mục các công việc mà người từ 15 đến dưới 18 tuổi được làm thêm, chỉ có danh mục các công việc cấm người lao động trong độ tuổi này như nhuộm, hấp vải sợi; sơ chế tre, nứa, mây, cói; làm việc trên máy bay… (theo Thông tư 10/2013/TT-BLĐTBXH).

Căn cứ vào danh mục này, người sử dụng lao động nên rà soát, bố trí để người lao động làm công việc phù hợp với độ tuổi.

Nếu vi phạm, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng nếu sử dụng người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép hoặc phạt tiền từ 20 - 25 triệu đồng nếu sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, tại nơi làm việc bị cấm (theo Điều 19 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

Xem thêm: Thuê nhân viên dưới 18 tuổi có phạm luật?

3. Không sử dụng phụ nữ mang thai làm thêm giờ

Tương tự như lao động chưa thành niên, lao động nữ, đặc biệt là phụ nữ có thai cũng cần được quan tâm đặc biệt. Do vậy, Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

Không được sử dụng lao động nữ làm thêm giờ khi mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Nếu cố tình sử dụng những lao động này làm thêm giờ, doanh nghiệp có thể bị phạt tới 20 triệu đồng (theo Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

Xem thêm: 4 “đặc quyền” dành riêng cho lao động nữ có bầu

4. Thông báo với cơ quan Nhà nước khi làm thêm tới 300 giờ/năm

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, khi sử dụng lao động làm thêm giờ từ 200 - 300 giờ/năm với những công việc nêu trên (mục 1) thì doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý Nhà nước về lao động tại địa phương (Sở Lao động Thương binh và Xã hội).

Nếu không thực hiện đúng quy định này, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng (theo khoản 11 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP).

Lương làm thêm giờ

Phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi làm thêm giờ (Ảnh minh họa)

5. Chỉ sử dụng khi được người lao động đồng ý

Không phải bất cứ khi nào người sử dụng lao động tổ chức làm thêm giờ thì người lao động cũng phải tuân theo, vì trong nhiều trường hợp, làm thêm giờ sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động.

Do đó, pháp luật yêu cầu doanh nghiệp chỉ sử dụng lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động.

Nếu không được sự đồng ý mà ép buộc người lao động làm thêm giờ, rất có thể doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 20 - 25 triệu đồng (theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

Tuy nhiên, theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2012, vẫn có những trường hợp doanh nghiệp được quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà người lao động không được từ chối:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.

6. Đảm bảo trả đủ lương làm thêm giờ cho người lao động

Để bù lại công sức của người lao động, doanh nghiệp có nghĩa vụ trả đúng và đủ tiền lương làm thêm giờ cho người lao động. Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2012, khoản tiền này được tính như sau:

- Làm thêm vào ngày thường: ít nhất bằng 150%;

- Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: ít nhất bằng 200%;

- Làm thêm vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

- Làm thêm vào ban đêm: ngoài tiền lương làm đêm, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Xem chi tiết cách tính lương làm thêm giờ tại đây. Ngoài ra, trong thời gian tới, rất có thể người lao động sẽ được tăng tiền làm thêm giờ.

Trường hợp không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ với các mức nêu trên thì doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền theo khoản 10 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

- Từ 05 - 10 triệu đồng nếu vi phạm từ 01 - 10 người lao động;

- Từ 10 - 20 triệu đồng nếu vi phạm từ 11 - 50 người lao động;

- Từ 20 - 30 triệu đồng nếu vi phạm từ 51 - 100 người lao động;

- Từ 30 - 40 triệu đồng nếu vi phạm từ 101 - 300 người lao động;

- Từ 40 - 50 triệu đồng nếu vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Như vậy, có thể thấy, có khá nhiều yêu cầu cần phải đáp ứng khi doanh nghiệp muốn người lao động làm thêm giờ. Nếu vi phạm bất cứ yêu cầu nào doanh nghiệp cũng có thể bị phạt. Do đó, cần phải cân nhắc và lựa chọn phương án sử dụng lao động phù hợp để đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.

>> Tăng ca - Giải đáp cho bài toán khó của nghề nhân sự

Thùy Linh

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Quản trị nhân sự (HR) là lĩnh vực đòi hỏi người phụ trách phải liên tục cập nhật các quy định pháp luật nhằm đảm bảo hài hòa quyền lợi của người lao động và doanh nghiệp. Cùng LuatVietnam cập nhật Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR mới nhất (tính tới ngày 11/12/2024) tại bài viết dưới đây.

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024 đã bổ sung quy định quan trọng để ghi nhận quá trình làm việc, thời gian đóng BHXH ở nước ngoài của người đi xuất khẩu lao động để xét lương hưu ở Việt Nam. Cùng LuatVietnam tìm hiểu ngay cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động từ 01/7/2025 tới đây.