Cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất

Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Trong đó, Nghị định này đã hướng dẫn chi tiết cách tính trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ luật mới.


Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc mới nhất

So với BLLĐ năm 2012, điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định mới đã có sự điều chỉnh.

Cụ thể, tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145 hướng dẫn Điều 46 BLLĐ năm 2019, người lao động được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) theo một trong các căn cứ sau:

- Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ (trước đó là trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ);

- Hoàn thành công việc theo hợp đồng;

- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do (trước đó quy định là đang bị kết án tù giam), tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Toà án;

- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật (bổ sung thêm);

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

Đồng thời, khoản 1 Điều này cũng chỉ ra 02 trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc:

- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

- Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng như nghỉ ốm đau, điều dưỡng, bị tạm giam, tạm giữ,…

Xem thêm: 3 thay đổi quan trọng về trợ cấp thôi việc từ năm 2021

cach tinh tro cap thoi viec tu 2021

Cách tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 145 (Ảnh minh họa)


Cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất

Theo Điều 46 BLLĐ năm 2019, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì mỗi năm làm việc sẽ được hưởng nửa tháng tiền lương. Cụ thể:

Tiền trợ cấp thôi việc

=

1/2

x

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

x

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã giải thích cụ thể về thời gian làm việc và tiền lương để tính trợ cấp thôi việc như sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế gồm:

+ Thời gian trực tiếp làm việc;

+ Thời gian thử việc (quy định mới);

+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;

+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;

+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;

+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động (bỏ quy định về thời gian nghỉ việc không do lỗi của người lao động);

+ Thời gian nghỉ hằng tuần;

+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động (trước đó quy định là thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn);

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

- Thời gian đã tham gia BHTN gồm:

+ Thời gian người lao động đã tham gia BHTN (trước đó quy định là thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp);

+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.

Lưu ý:

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:

+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;

+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Theo theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 145, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi người lao động thôi việc.

Đặc biệt, Nghị định này đã bổ sung cách xác định tiền lương tính trợ cấp thôi việc trong trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau:

- Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

- Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

Trên đây là hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm theo quy định mới
Đánh giá bài viết:
(9 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Báo cáo y tế lao động là văn bản mà cơ sở y tế nộp cho cơ quan có thẩm quyền để báo cáo tình trạng sức khỏe của người lao động, các biện pháp y tế đã thực hiện và các dữ liệu liên quan khác. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025 để các cơ sở theo dõi thực hiện.

Cam kết không làm việc cho công ty đối thủ có đúng luật?

Cam kết không làm việc cho công ty đối thủ có đúng luật?

Cam kết không làm việc cho công ty đối thủ có đúng luật?

Để ngăn chặn việc rò rỉ các thông tin quan trọng, khi ký hợp đồng lao động với công việc liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, doanh nghiệp thường yêu cầu người lao động phải ký cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh trong một thời gian nhất định. Vậy cam kết này có được pháp luật thừa nhận?