Sau bài viết về chế độ thôi việc của viên chức từ 01/7/2020 theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, dưới đây là chế độ thôi việc của công chức nghỉ việc theo quy định hiện nay.
Khi nào công chức được hưởng chế độ thôi việc?
Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 gồm:
1/ Do sắp xếp tổ chức;
2/ Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Trong đó, khi xin thôi việc theo nguyện vọng, công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị và có thể được xem xét cho nghỉ trong thời hạn 30 ngày.
Trong đó, các lý do không giải quyết thôi việc trong trường hợp này gồm:
- Công chức đang trong thời gian thực hiện luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;
- Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.
Xem thêm: Mẫu Đơn xin nghỉ việc chuyên nghiệp nhất 20213/ Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
Việc xếp loại công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
- Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
- Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
- Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý;
- Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Đáng chú ý: Công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự thì không giải quyết thôi việc. Công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi cũng không giải quyết thôi việc trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.
Như vậy, từ căn cứ nêu trên, công chức sẽ được hưởng chế độ thôi việc nếu đáp ứng các điều kiện của một trong ba trường hợp nêu trên.
Cách tính trợ cấp thôi việc khi công chức nghỉ việc? (Ảnh minh họa)
10 khoảng thời gian được tính trợ cấp thôi việc
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên nêu tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau:
- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
- Thời gian làm việc trong quân đội và công an nhân dân;
- Thời gian làm việc trong công ty Nhà nước;
- Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Thời gian nghỉ được hưởng lương;
- Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe;
- Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đã được kết luận là oan, sai;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác;
- Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.
Trong đó, nếu thời gian này đứt quãng thì được cộng dồn. Riêng trường hợp thời gian này là tháng lẻ thì được tính như sau:
- Dưới 03 tháng: Không tính;
- Từ đủ 03 - 06 tháng: Tính bằng ½ năm làm việc;
- Từ trên 06 - 12 tháng: Tính bằng 01 năm làm việc.
Nghỉ việc, công chức được hưởng trợ cấp thôi việc thế nào?
Khi công chức thôi việc, nếu thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc thì cách tính trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 46/2010 như sau:
- Mỗi năm làm việc được tính bằng ½ tháng lương hiện hưởng gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
- Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.
Đặc biệt: Nếu công chức tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc. Đồng thời, người này còn phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có).
Trên đây là cách tính trợ cấp thôi việc khi công chức nghỉ việc theo quy định hiện nay. Đồng thời, tất cả các chế độ được hưởng khi thôi việc, công chức, viên chức được quy định chi tiết tại bài viết dưới đây:
>> Công chức, viên chức thôi việc được hưởng những chế độ nào?