Khi nào CSGT được dừng xe kiểm tra hành chính?

Việc dừng xe khi tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông (CSGT) hiện nay chỉ được thực hiện trong một số trường hợp nhất định chứ không được phép tùy tiện dừng phương tiện để kiểm tra.

Khi nào CSGT được dừng xe kiểm tra hành chính?

Hiện nay, nội dung này đã được pháp luật quy định rõ ràng tại Điều 66 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, số 36/2024/QH15.

Theo quy định tại Điều 66 của Luật này, CSGT chỉ được quyền dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát trong các trường hợp cụ thể sau:

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc vi phạm pháp luật khác.

Theo đó, việc dừng phương tiện để kiểm tra hành chính phải dựa trên cơ sở có dấu hiệu vi phạm hoặc có căn cứ xác định người và phương tiện có hành vi vi phạm. Trường hợp này bao gồm cả việc phát hiện vi phạm trực tiếp hoặc thông qua phương tiện kỹ thuật, công nghệ nghiệp vụ.

2. Thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền.

Trường hợp này cho phép CSGT dừng xe khi đang thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh về tuần tra, kiểm soát giao thông đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền. Điều kiện là kế hoạch, mệnh lệnh buộc phải dừng phương tiện để thực hiện kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện vi phạm.

3. Phục vụ các yêu cầu về quốc phòng - an ninh, trật tự xã hội và hoạt động phòng, chống, cứu hộ.

Cụ thể, CSGT được dừng xe để phục vụ công tác: bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ hoặc phòng chống dịch bệnh.

4. Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Trường hợp có thông tin đáng tin cậy từ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tố giác hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến người hoặc phương tiện tham gia giao thông, CSGT có quyền dừng xe để kiểm tra, xác minh.

Như vậy, khi đang lưu thông trên đường, người dân chỉ bị CSGT dừng xe kiểm tra hành chính khi thuộc vào một trong bốn trường hợp đã nêu ở trên. Việc nắm rõ các căn cứ “khi nào CSGT được dừng xe kiểm tra hành chính” giúp người dân hiểu đúng về quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia giao thông.

(Căn cứ theo Điều 66, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, số 36/2024/QH15)

Dừng, kiểm soát phương tiện giao thông phải bảo đảm các yêu cầu như thế nào?

Để bảo đảm an toàn, minh bạch và đúng pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, việc dừng phương tiện và kiểm soát giao thông bởi lực lượng CSGT cần tuân thủ một số yêu cầu cụ thể được quy định tại Thông tư 73/2024/TT-BCA.

Cụ thể, theo khoản 2 Điều 12 Thông tư này, việc dừng, kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ cần đáp ứng các nguyên tắc sau:

  • An toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông.
  • Khi đã dừng phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.

Ngoài ra, từng điều kiện, hoàn cảnh kiểm tra cũng có quy định cụ thể như sau:

Kiểm soát tại một điểm trên đường hoặc tại Trạm CSGT

Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 73/2024/TT-BCA, khi kiểm tra tại điểm cố định hoặc tại trạm công tác, các yêu cầu bổ sung bao gồm:

  • Đặt rào chắn bằng “các cọc tiêu hình chóp nón hoặc dây căng dọc theo chiều đường ở phần đường, làn đường sát lề đường hoặc vỉa hè” để xác định rõ khu vực làm việc của tổ công tác. Chiều dài của đoạn rào chắn phải phù hợp để bảo đảm an toàn cho cả người thực thi công vụ và người tham gia giao thông.

  • “Khu vực thực thi công vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ… đủ diện tích để bố trí, lắp đặt các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ”. Ở đây có thể cử cán bộ CSGT tham gia điều tiết, hướng dẫn giao thông nếu cần thiết.

Kiểm soát phương tiện trên đường cao tốc

Trường hợp kiểm tra trên các tuyến đường cao tốc được quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 73/2024/TT-BCA và phải bảo đảm các yêu cầu như sau:

- Vị trí được kiểm soát tại một điểm cố định có thể là:

  • Khu vực Trạm thu phí;

  • Khu vực bắt đầu hoặc kết thúc đường cao tốc;

  • Đường dẫn ra vào đường cao tốc.

- Đối với tuần tra kiểm soát cơ động trên cao tốc, chỉ được dừng phương tiện vào làn dừng khẩn cấp trong các trường hợp sau:

  • Phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời;

  • Phối hợp với các cơ quan chức năng để “đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn và cứu hộ; phòng chống dịch bệnh;

  • Nhận được “tin báo, tố giác, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường cao tốc”;

  • Phát hiện phương tiện “dừng, đỗ không đúng quy định trên đường cao tốc”.

Cần lưu ý rằng, sau khi giải quyết xong vụ việc, tổ tuần tra bắt buộc “phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay” để không gây cản trở giao thông.

- Trong khi thực hiện kiểm tra tại các điểm trên cao tốc, tổ công tác phải “đặt biển báo số 245a “Đi chậm” hoặc biển báo số 245b” (nếu là tuyến đường đối ngoại) trước khu vực kiểm soát, đúng theo quy định luật giao thông đường bộ.

(Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 12, Thông tư 73/2024/TT-BCA)

Giải đáp một số thắc mắc về Cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe 

Làm gì khi bị CSGT yêu cầu dừng xe? 

Khi bị CSGT dừng xe mà không biết mình có lỗi gì, bạn hãy bình tĩnh xử lý tình huống như sau:

- Chấp hành hiệu lệnh dừng xe của CSGT
- Cung cấp giấy tờ theo yêu cầu để kiểm tra
- Đề nghị CSGT cho xem hình ảnh nếu thông báo có vi phạm
- Khiếu nại nếu CSGT xử phạt không đúng

Xem chi tiết: Bị CSGT dừng xe nhưng không có lỗi, phải làm gì?

Quy trình dừng xe của CSGT như thế nào? 

Theo Điều 14 Thông tư 73/2024/TT-BCA: Khi phương tiện giao thông cần kiểm soát đã dừng vào vị trí theo hướng dẫn, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công làm nhiệm vụ kiểm soát đứng ở vị trí phù hợp, an toàn và thực hiện như sau:

- Đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và xuống phương tiện.

- Thực hiện chào theo Điều lệnh Công an nhân dân 

- Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông biết về căn cứ dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát; nội dung kiểm soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ liên quan

-  Kết thúc kiểm soát, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm soát, thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người có liên quan biết kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm (nếu có) và biện pháp xử lý...

CSGT kiểm tra giấy tờ gì? 

Theo khoản 1 Điều 8, CSGT kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:

- Giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...

- Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu.

Nếu bạn đọc có câu hỏi liên quan đến việc dừng phương tiện, kiểm tra hành chính hoặc các hành vi vi phạm giao thông, vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hướng dẫn, tư vấn cụ thể.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:
(7 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

Hướng dẫn thủ tục cấp bản sao có chứng thực từ bản chính giao dịch đã được chứng thực

Hướng dẫn thủ tục cấp bản sao có chứng thực từ bản chính giao dịch đã được chứng thực

Hướng dẫn thủ tục cấp bản sao có chứng thực từ bản chính giao dịch đã được chứng thực

Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định 3152/QĐ-BTP về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi quản lý , trong đó quy định thủ tục cấp bản sao có chứng thực từ bản chính giao dịch đã được chứng thực.