Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Tổ chức, cá nhân cần nắm rõ điều kiện bảo hộ sáng chế trong quá trình thực hiện.
1. Sáng chế là gì? 3 điều kiện bảo hộ sáng chế
Căn cứ khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, sáng chế được hiểu là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ như sau:
“1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp”
Các điều kiện bảo hộ đối với sáng chế được quy định chi tiết dưới đây, cụ thể:
1.1 Sáng chế có tính mới
Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019 quy định sáng chế có tính mới nếu:
- Chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
- Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
- Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
Lưu ý: Quy định này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.
1.2. Sáng chế có trình độ sáng tạo
Căn cứ Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019, sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo khi đáp ứng những điều sau:
- Nếu sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
- Việc đánh giá trình độ sáng tạo được thể hiện thông qua các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
Lưu ý: Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.
1.3. Sáng chế có khả năng áp dụng công nghiệp
Theo Điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
2. Đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ sáng chế
Theo Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, những đối tượng sau đây không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế:
- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học.
- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính.
- Cách thức thể hiện thông tin.
- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ.
- Giống thực vật, giống động vật.
- Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh.
- Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
3. Ai có quyền đăng ký bảo hộ sáng chế?
Quyền đăng ký bảo hộ sáng chế được quy định cụ thể tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
- Tổ chức, cá nhân gồm:
+ Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;
+ Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen.
- Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký, quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
4. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ sáng chế là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ, bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam, bắt đầu từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn. Như vậy, hiệu lực về thời gian của văn bằng bảo hộ sáng chế là 20 năm kể từ ngày cấp.
Ngoài ra, để duy trì hiệu lực bằng độc quyền sáng chế, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực. Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực sẽ do Chính phủ quy định.
Như vậy, khi phát minh ra sáng chế, nếu tác giả nhận thấy đáp ứng các điều kiện bảo hộ sáng chế như trên thì chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp để đăng ký cấp văn bản bảo hộ.