Quyền liên quan đến tác giả hay còn gọi là quyền liên quan sẽ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả. Đối tượng của quyền liên quan được bảo hộ gồm cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh được mã hoá.
1. Quyền liên quan là gì? Điều kiện bảo hộ quyền liên quan thế nào?
Quyền liên quan đến quyền tác giả theo giải thích tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Theo đó, thời điểm phát sinh quyền liên quan là từ thời điểm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát són, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, định hình hoặc thực hiện mà không gây hại đến quyền tác giả.
Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về điều kiện bảo hộ quyền liên quan với cá nhân, tổ chức như sau:
- Là người biểu diễn, gồm: Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật.
- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn (sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn).
- Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
- Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (tổ chức phát sóng).
2. Đối tượng nào được bảo hộ quyền liên quan?
Căn cứ Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ, đối tượng được bảo hộ quyền liên quan bao gồm:
Đối tượng được bảo hộ | |
Cuộc biểu diễn | - Do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài. - Do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam. - Được nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình định hình trên bản ghi âm, ghi hình. - Chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã được phát sóng bởi tổ chức phát sóng hoặc người khác nếu được tổ chức phát sóng đồng ý. - Được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. |
Bản ghi âm, ghi hình | - Của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam. - Của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. |
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh được mã hoá | - Của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam. - Của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. |
Lứu ý: Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá trong các trường hợp trên chỉ được bảo hộ với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả. |
3. Nội dung bảo hộ quyền liên quan đến tác giả gồm những gì?
* Quyền của người biểu diễn (Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
- Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
- Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
- Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
- Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
- Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền tài sản phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong trường hợp pháp luật không quy định.
* Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình (Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009)
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
- Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Lưu ý: Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.
* Quyền của tổ chức phát sóng (Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
- Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
- Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
- Định hình chương trình phát sóng của mình;
- Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.
Lưu ý: Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.
Theo khoản 4 Điều 43 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định theo nguyên tắc sau:
- Việc trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất phải bảo đảm lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
- Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định căn cứ vào thể loại, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác, sử dụng.
- Các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao theo mức độ sáng tạo, phù hợp với hình thức khai thác, sử dụng.
- Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định trong hợp đồng bằng văn bản theo quy định luật về hợp đồng.
4. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan bao lâu?
Căn cứ Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, thời hạn bảo hộ quyền liên quan cụ thể như sau:
- Quyền của người biểu diễn được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
- Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc 50 năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
- Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
Lưu ý: Thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31/12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.
Như vậy, quyền liên quan cũng được bảo hộ mà không cần đăng ký. Tuy nhiên, đối tượng quyền liên quan đến tác giả không phải là các tác phẩm văn học nghệ thuật giống như quyền tác giả.