3 trường hợp không được sang tên Sổ đỏ cho con

Cha mẹ có quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho con (sang tên Sổ đỏ cho con), tuy nhiên trong một số trường hợp cha mẹ không được sang tên Sổ đỏ cho con.

Lưu ý: Trường hợp 2 và 3 chỉ áp dụng khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, không áp dụng đối với trường hợp nhận thừa kế. Hay nói cách khác, vẫn được nhận thừa kế nếu thuộc trường hợp 2 và 3.

1. Khi cha mẹ không đủ điều kiện sang tên

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận, trừ 02 trường hợp:

+ Quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013

Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được quyền chuyển nhượng, tặng cho.

+ Quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013

Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được chuyển nhượng, tặng cho khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm 2013.

Theo đó, khi cha mẹ nhận thừa kế quyền sử dụng đất dù đất đó chưa có Giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận thì được sang tên cho con.

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, nếu thiếu một trong các điều kiện trên thì cha mẹ không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho con.

Xem thêm: Mẫu Hợp đồng mua bán nhà đất

không được sang tên Sổ đỏ cho con3 trường hợp không được sang tên Sổ đỏ cho con (Ảnh minh họa)

2. Khi con không trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa”

Theo quy định trên, trường hợp con không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa từ người khác, kể cả cha mẹ.

Căn cứ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, khi đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận hộ gia đình, cá nhân có trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không.

Chỉ khi người con không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội thì mới được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa từ cha mẹ (dù không được nhận chuyển nhượng, tặng cho nhưng vẫn được nhận thừa kế).

3. Khi con không sinh sống trong rừng phòng hộ

Theo khoản 4 Điều 191 và Điều 192 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp cha mẹ có quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng người con không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Trên đây là những trường hợp không được sang tên Sổ đỏ cho con. Biết được những quy định trên giúp người dân tránh mất thời gian hoặc mất chi phí thuê người khác thực hiện việc sang tên. Nếu đủ điều kiện, để sang tên nhanh chóng hãy xem thủ tục sang tên Sổ đỏ với 3 bước đơn giản.

Đánh giá bài viết:
(10 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.