Chung cư 50 năm và chung cư vĩnh viễn là hai loại chung cư được nhiều người quan tâm, tìm hiểu khi có nhu cầu mua chung cư. Tuy nhiên nhiều người vẫn còn chưa hiểu đúng về hai loại chung cư này. Bài viết sau của LuatVietnam sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về chung cư 50 năm và chung cư vĩnh viễn.
1. Thế nào là nhà chung cư?
Khoản 3 Điều 2 Luật Nhà ở quy định:
"3. Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp."
Trong đó:
- Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư: Là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.
- Phần sở hữu chung của nhà chung cư: Là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó.
Ngoài ra cũng cần phân biệt rõ nhà chung cư và căn hộ chung cư bởi trên thực tế nhiều người vẫn cho rằng hai loại hình này là một hoặc sử dụng nhầm lẫn khái niệm, tên gọi. Theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD quy định như sau:
- Nhà chung cư: Nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
- Căn hộ chung cư: Căn hộ nằm trong nhà chung cư hoặc nhà chung cư hỗn hợp, phục vụ mục đích để ở cho một gia đình, cá nhân hay tập thể.
2. Phân biệt chung cư 50 năm và chung cư vĩnh viễn
Pháp luật không quy định thời hạn tối thiểu hay tối đa của nhà chung cư, chung cư 50 năm hay chung cư vĩnh viễn về bản chất chỉ khác nhau ở thời hạn sở hữu. Chung cư 50 năm và chung cư vĩnh viễn là tên gọi chỉ thời hạn sở hữu chung cư.
Tại Điều 58 Luật Nhà ở 2023 quy định về thời hạn sở hữu chung cư như sau:
"1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng."
Theo quy định trên, thời hạn sử dụng chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý có thẩm quyền. Ngoài vấn đề về thời hạn sử dụng nhà chung cư, khi mua nhà chung cư còn cần quan tâm đến thời hạn sử dụng đất xây dựng chung cư.
Theo Điều 172 Luật Đất đai 2024:
“3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm
…
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.”.
Như vậy, thời hạn chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng chung cư thường là 50 năm, khi hết thời hạn nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn. Với người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
3. Thời hạn sở hữu chung cư được ghi trong Giấy chứng nhận thế nào?
Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thông tin được ghi trên giấy chứng nhận về thời hạn sở hữu căn hộ chung cư như sau:
- Chung cư có thời hạn sở hữu: Thời hạn sở hữu cụ thể được ghi tại phần đ thời hạn sở hữu của mục 2. Nhà ở trong giấy chứng nhận;
- Chung cư không xác định thời hạn sở hữu: Phần đ của mục 2. Nhà ở trên sổ hồng sẽ có ký hiệu “-/-“, ký hiệu này có nghĩa là không xác định thời hạn sở hữu của căn chung cư và được gọi chung là chung cư có thời hạn sở hữu vĩnh viễn.
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi "Chung cư 50 năm và chung cư vĩnh viễn khác nhau thế nào?". Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được LuatVietnam hướng dẫn cụ thể.