Khi nào Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân?
Để biết khi nào được giao đất phải xem xét một số quy định sau:
* Căn cứ để giao đất
Điều 122 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ tháng 8 năm 2024) quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
"1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại Điều 116 của Luật này, trừ trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.
3. Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác;
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này;
d) Có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư."
* Hình thức giao đất
Pháp luật đất đai hiện nay quy định hai hình thức giao đất, đó là giao đất không thông qua đấu giá và giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất:
- Giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Trong trường hợp này người có nhu cầu sử dụng đất phải chuẩn bị hồ sơ và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau khi nhận được đơn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định giao đất dựa trên căn cứ nêu trên (thủ tục giao thực hiện theo thủ tục hành chính).
- Giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Trường hợp này cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định giao đất cho người có nhu cầu theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất (thủ tục giao theo thủ tục đấu giá và kết quả trúng đấu giá).
Từ phân tích trên, có thể thấy Tổ chức kinh tế, cá nhân hoặc người sử dụng đất khác được giao đất kể từ khi có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nói cách khác, muốn giao đất không thông qua đấu giá thì phải làm đơn xin giao đất và cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định giao đất dựa trên căn cứ để giao đất quy định tại Điều 116 Luật Đất đai 2024 (chỉ khi nào thỏa mãn đủ điều kiện mới được giao như có quỹ đất để giao, kế hoạch sử dụng đất hàng năm có quy định cho giao đất).
Trường hợp giao đất thông qua đấu giá thì Nhà nước sẽ ban hành quyết định giao đất nếu người có nhu cầu tham gia đấu giá và trúng đấu giá theo quy định (người trả giá cao nhất mới được giao)
Thủ tục giao đất được thực hiện như thế nào?
Tương ứng với mỗi hình thức giao đất sẽ có thủ tục giao khác nhau, cụ thể:
(1) Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Điều 228 Luật Đất đai 2024 quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
- Số lượng, thành phần hồ sơ:
Căn cứ khoản 1 Điều 49 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định người xin giao đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
Đơn xin giao đất theo Mẫu số 02a, đơn xin thuê đất theo Mẫu số 02b
Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao)
Bản sao văn bản phê duyệt dự án đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu; văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (nếu có)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Đất đai (bản sao)
Văn bản của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất về kết quả đấu giá quyền sử dụng đất không thành (bản sao)
Văn bản về kết quả thực hiện việc nhận chuyển nhượng dự án bất động sản đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai (bản sao)
Các văn bản theo quy định đối với trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai mà phải thu hồi đất (bản sao)
- Nơi nộp hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất, cho thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ cho Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:
- Rà soát, kiểm tra hồ sơ, tổ chức trích đo, trích lục; trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị giao đất, cho thuê đất còn thiếu các giấy tờ liên quan thì hướng dẫn bổ sung giấy tờ.
- Với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân (UBND) cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và trình ký Giấy chứng nhận.
- Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan quản lý đất lập hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và trình ký Giấy chứng nhận.
Bước 4. Hoàn thành nghĩa vụ tài chính
- Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
- Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.
Bước 5. Cập nhật hồ sơ
- Cơ quan quản lý đất đai chuyển hồ sơ đến Văn phòng/chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
- Thực hiện ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Thời hạn giải quyết: Không quá 85 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (Không bao gồm thời gian giải quyết của cơ quan có chức năng quản lý đất đai về xác định giá đất cụ thể theo quy định; thời gian giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định; thời gian giải quyết của cơ quan thuế về xác định đơn giá thuê đất, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí theo quy định; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian người sử dụng đất thỏa thuận để thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai; thời gian trích đo địa chính thửa đất; thời hạn Hội đồng xét duyệt cá nhân đủ điều kiện giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
(2) Thủ tục giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Lưu ý: Thủ tục này do cơ quan tổ chức đấu giá thực hiện.
Bước 1. Xem thông tin về cuộc đấu giá
Điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a Khoản 21 Điều 1 Luật số 37/2024/QH15, quy định tổ chức đấu giá phải niêm yết việc đấu giá tài sản ít nhất là trước 15 ngày mở cuộc đấu giá tại các địa điểm sau:
- Tại trụ sở của tổ chức đấu giá.
- Trụ sở của người có tài sản đấu giá
- Tại nơi tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
- Tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đất.
Như vậy, người dân xem kỹ thông tin về cuộc đấu giá đất tại một trong những địa điểm trên.
Bước 2. Đăng ký tham gia đấu giá
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản 2016, người dân đăng ký tham gia đấu giá đất thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá đất hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá, cụ thể:
- Tổ chức đấu giá bán hồ sơ tham gia đấu giá và tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày.
Do đó, người dân liên hệ với tổ chức đấu giá để mua và nộp hồ sơ.
- Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do hai bên thỏa thuận nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của quyền sử dụng đất.
Gửi tiền đặt trước vào tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá mở tại ngân hàng thương mại/chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp khoản tiền đặt trước dưới 05 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá.
Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
Bước 3. Tham gia đấu giá
Trên đây là bài viết trả lời cho vướng mắc: Khi nào được Nhà nước giao đất và thủ tục giao được thực hiện như thế nào? Nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được tư vấn.