Hạn mức giao đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân

Nhà nước quy định hạn mức giao đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Vậy, hạn mức giao đất rừng sản xuất được quy định thế nào?

1. Hạn mức giao đất rừng sản xuất mới nhất là bao nhiêu?

Đất rừng sản xuất là một trong các loại đất thuộc vào nhóm đất nông nghiệp (căn cứ điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024). Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024, quy định hạn mức giao đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là không quá 30ha.

Ngoài ra, trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao là không quá 25ha căn cứ theo khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

hạn mức giao đất rừng sản xuất
Hạn mức giao đất rừng sản xuất mới nhất là bao nhiêu? (Ảnh minh hoạ)

2. Có được giao đất cho người không có hộ khẩu tại địa phương?

Theo khoản 1 Điều 184 Luật Đất đai 2024, Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định dưới đây:

- Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường trú tại nơi có đất được giao đất rừng sản xuất với trường hợp diện tích đất được giao trong hạn mức. Trường hợp là phần diện tích vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển qua thuê đất.

- Cộng đồng dân cư trên địa bàn xã nơi có đất rừng sản xuất có nhu cầu hoặc khả năng để bảo vệ, phát triển rừng.

- Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn cấp xã nơi có đất có nhu cầu hoặc khả năng để bảo vệ, phát triển rừng.

- Bản quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng và phòng hộ.

Có thể thấy hiện nay, pháp luật không có quy định hạn chế việc chỉ được giao đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương.

Tuy nhiên, tùy thuộc vào chính sách kinh tế - xã hội tại từng địa phương, có thể có những quy định cá biệt cụ thể yêu cầu cá nhân đó phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương mới được giao đất rừng. Do vậy, các bạn nên tham khảo quy định tại địa phương đó xem có bị hạn chế hay không.

3. Có được chuyển nhượng đất rừng sản xuất?

Căn cứ điểm b, điểm c khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định các quyền của người sử dụng đất như sau:

Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất

1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác;

c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

Bên cạnh đó, khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất gồm:

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, trừ trường hợp được chuyển mục theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo/tôn giáo trực thuộc, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Có thể thấy, việc chuyển nhượng đất rừng sản xuất không thuộc 01 trong 03 trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Do đó, chủ sử dụng hoàn toàn có quyền chuyển nhượng đất rừng sản xuất nếu đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

hạn mức giao đất rừng sản xuất
Có được chuyển nhượng đất rừng sản xuất không? (Ảnh minh họa)

Lưu ý: Từ 01/8/2024, hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp cũng tăng lên. Căn cứ Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như sau:

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

Trong khi trước đây, Điều 130 Luật Đất đai 2013 quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân là không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất.

Có thể thấy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024 đã tăng lên 5 lần, đồng thời thay đổi luôn thẩm quyền quy định hạn mức nhận cụ thể từ Chính phủ thành UBND cấp tỉnh.

Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp phải căn cứ vào các yếu tố như:

- Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;

- Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định trên, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

4. Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên có thu tiền sử dụng đất không?

Căn cứ Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định:

Điều 118. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này

2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.

3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.

6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.

7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.

8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

Có thể thấy, trường hợp nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì sẽ không thu tiền sử dụng đất.

Trên đây là những thông tin về hạn mức giao đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ đến: 19006192  để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.