Hướng dẫn tính tiền sử dụng đất năm 2019

Khi Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sẽ gồm 02 trường hợp: Có thu tiền sử dụng đất và không thu tiền sử dụng đất. Khi Nhà nước giao đất có thu tiền thì ai sẽ phải nộp tiền sử dụng và tiền sử dụng đất khi được giao đất được tính như thế nào?

Đối tượng nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất gồm người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau:

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng;

- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành chỉ có 05 nhóm đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất.

Hướng dẫn tính tiền sử dụng đất năm 2019

Hướng dẫn tính tiền sử dụng đất năm 2019 (Ảnh minh họa)

Cách tính tiền sử dụng đất phải nộp khi Nhà nước giao đất

Tiền sử dụng đất phải nộp khi Nhà nước giao đất gồm 02 trường hợp: Giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và không thông qua đấu giá. Cụ thể:

Trường hợp 1: Thông qua đấu giá quyền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 135/2016/NĐ-CP), tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá.

Trường hợp 2: Không thông qua đấu giá

Tiền sử dụng phải nộp khi tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp

=

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất

x

Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất

-

Tiền sử dụng đất được giảm (nếu có)

-

Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)

- Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trong đó:

- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất cụ thể.

- Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.

- Trường hợp công trình nhà ở, công trình hỗn hợp nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho các tầng và đối tượng sử dụng.

Lưu ý: Trường hợp được giao đất nhưng không đưa vào sử dụng hoặc chậm tiến độ so với tiến độ ghi trong dự án thì người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất được tính bằng tiền thuê đất hằng năm

Khắc Niệm

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Diện tích nhà, đất thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư được bồi thường thế nào?

Diện tích nhà, đất thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư được bồi thường thế nào?

Diện tích nhà, đất thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư được bồi thường thế nào?

Một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm đó là bồi thường phần diện tích nhà, đất thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư. Nội dung bài viết dưới đây sẽ thông tin về điều này.