Nhận chuyển quyền sử dụng đất là gì? Khi nào được nhận?

Nhận chuyển quyền sử dụng đất là hình thức phổ biến để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất. Vậy, nhận chuyển quyền sử dụng đất là gì và khi nào được nhận chuyển quyền sử dụng đất?


1. Nhận chuyển quyền sử dụng đất là gì?

Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất khác bằng những hình thức khác nhau theo quy định của pháp luật.

Khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển quyền sử dụng đất như sau:

“Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”.

Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nếu không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất thì vẫn có quyền sử dụng đất thông qua việc nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người khác với nhiều hình thức khác nhau, cụ thể:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất khi chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế hoặc doanh nghiệp nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định.

2. 5 hình thức nhận chuyển quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013, nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người khác theo các hình thức sau:

(1) Chuyển đổi quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với đất nông nghiệp)

Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.”.

Theo đó, chuyển đổi quyền sử dụng đất việc các hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn đổi đất nông nghiệp với nhau nhằm tạo sự thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Đổi đất nông nghiệp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau là quy định rất phù hợp với thực tế. Bởi lẽ, quyền chuyển đổi xuất phát từ thực tiễn hộ gia đình, cá nhân có các thửa đất nông nghiệp rải rác ở các nơi khác nhau trên địa bàn xã, phường, thị trấn có thể gây khó khăn cho cho hoạt động canh tác nông nghiệp.

Ví dụ: Ông A và ông B có 02 thửa ruộng, một thửa tại thôn A, một thửa tại thôn B. Vì đi lại khó khăn nên ông A và ông B quyết định đổi ruộng cho nhau để ông A có 02 thửa tại thôn A, ông B có 02 thửa tại thôn B.

Xem thêm: Hồ sơ, thủ tục đổi đất nông nghiệp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau

(2) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua đất)

Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay nói cách khác là mua đất. Đây là hình thức phổ biến nhất để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất.

(3) Nhận thừa kế quyền sử dụng đất

Thừa kế quyền sử dụng đất là hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất của người chết cho người còn sống. Thừa kế quyền sử dụng đất theo ý chí của người để lại di sản (theo di chúc) hoặc thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật.

Xem thêm: Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại

(4) Nhận tặng cho quyền sử dụng đất

Tặng cho quyền sử dụng đất là hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác khi các bên còn sống, được thực hiện theo ý chí của người sử dụng đất.

Xem thêm: Sang tên Sổ đỏ cho con: Nên tặng cho hay để thừa kế?

(5) Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất là hình thức mà doanh nghiệp nhận chuyển giao quyền sử dụng đất từ tổ chức, cá nhân khi thành lập doanh nghiệp.

nhan chuyen quyen su dung dat la gi

3. Điều kiện chuyển quyền và nhận chuyển quyền

* Điều kiện đối với bên chuyển quyền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

(1) Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.

(2) Đất không có tranh chấp.

(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

(4) Còn thời hạn sử dụng đất.

* Điều kiện đối với bên nhận chuyển quyền

Điều kiện đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ đặt ra đối với một số trường hợp. Nói cách khác, không phải trường hợp nào cũng cần đáp ứng điều kiện này.

Căn cứ Điều 191, Điều 192 Luật Đất đai 2013, bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải không thuộc trường hợp bị cấm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho theo quy định tại Điều 191 hoặc hộ gia đình, cá nhân phải đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ theo quy định Điều 192.

4. Nhận chuyển quyền sử dụng đất phải đăng ký

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải đăng ký đất đai (đăng ký biến động).

Đồng thời việc nhận chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực (kết thúc) khi được cơ quan đăng ký đất đai đăng ký vào sổ địa chính.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký sang tên Sổ đỏ, sổ hồng

Trên đây là bài viết giải thích rõ nhận chuyển quyền sử dụng đất là gì và khi nào được nhận chuyển quyền sử dụng đất. Nếu bạn đọc có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được tư vấn.

>> Mua bán nhà đất: Lưu ý gì về điều kiện, hồ sơ, thủ tục?

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Dân không ký phương án bồi thường, Nhà nước không thu hồi đất?

Dân không ký phương án bồi thường, Nhà nước không thu hồi đất?

Dân không ký phương án bồi thường, Nhà nước không thu hồi đất?

Tuyệt đại đa số người dân đều đồng ý giao lại đất cho Nhà nước khi bị thu hồi, tuy nhiên có không ít người sử dụng đất không đồng ý với giá đền bù. Vậy, khi người dân không đồng ý phương án bồi thường thì Nhà nước có quyền thu hồi đất không?