Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân mới và chi tiết nhất 2024

Khi đăng ký kết hôn, mua bán nhà đất... loại giấy tờ vô cùng quan trọng đó là xác nhận tình trạng hôn nhân. Sau đây là tổng hợp các quy định về thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất.

1. Xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Xác nhận tình trạng hôn nhân là thủ tục mà nam hoặc nữ xin cấp để cam kết về tình trạng hôn nhân của mình: độc thân, đã ly hôn, đã kết hôn... khi muốn thực hiện một giao dịch hoặc một thủ tục nào đó như: Đăng ký kết hôn, thế chấp vay vốn ngân hàng...

Trong những trường hợp phải xác định quan hệ nhân thân, khi muốn xác nhận nghĩa vụ liên đới giữa vợ, chồng trong giao dịch... thì để thuận lợi cho việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là rất cần thiết.

Xem thêm: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng để làm gì?

Mục đích xin xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? (Ảnh minh hoạ)

2. Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân

2.1 Chuẩn bị hồ sơ

- Tờ khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Theo mẫu)

- Nếu đã ly hôn thì nộp kèm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn

- Nếu vợ, chồng đã chết thì nộp kèm bản sao giấy chứng tử của người đó

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó nếu đã hết hạn hoặc muốn xin cho mục đích khác (nếu có).

2.2 Cơ quan có thẩm quyền cấp

Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về các cơ quan sau đây:

- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam

- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú mà đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.

Ngoài ra, nếu công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có yêu cầu thì hai cơ quan trên cũng có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2.3 Thời gian giải quyết

Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị các loại giấy tờ nêu trên

Bước 2: Nộp đến cơ quan có thẩm quyền nêu trên

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xử lý và cấp giấy xác nhận cho công dân

- Cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và sẽ cấp Giấy xác nhận cho người đó trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

- Nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại thì không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận cho người yêu cầu.

2.4 Lệ phí cấp giấy xác nhận

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được tính tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương và được miễn giảm khi đăng ký hộ tịch cho các đối tượng sau đây:

- Người thuộc gia đình có công với cách mạng.

- Người thuộc hộ nghèo.

- Người khuyết tật.

Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân gồm 3 bước (Ảnh minh hoạ)

3. Câu hỏi thường gặp về thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân

3.1 Giá trị của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

Giấy này được sử dụng tại các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, của nước ngoài ở nước ngoài để kết hôn hoặc sử dụng vào mục đích khác. Theo đó, giấy này không có giá trị sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

3.2 Có được ủy quyền đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về ủy quyền đăng ký hộ tịch thì người yêu cầu cấp bản sao hoặc đăng ký việc hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực hiện hộ trừ các trường hợp sau đây:

- Đăng ký kết hôn.

- Đăng ký lại việc kết hôn.

- Đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Như vậy, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được ủy quyền, nhờ người khác đi làm thay được.

Lúc này, việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Khi đó, phạm vi ủy quyền có thể bao gồm tất cả các công việc như trình tự, thủ tục từ khi nộp cho đến khi nhận kết quả.

Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải công chứng, chứng thực nhưng phải có giấy tờ để chứng minh quan hệ.

3.3 Số bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp

Theo Điều 19 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu dùng vào mục đích kết hôn và người yêu cầu đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hồ sơ, tài liệu thì được cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Nếu trong trường hợp, người yêu cầu dùng Giấy này để sử dụng vào mục đích khác, không phải kết hôn thì số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo đề nghị của người yêu cầu.

Lưu ý là: Chỉ được sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo đúng mục đích ghi trong giấy.

3.4 Xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định Nghị định 123/2015/NĐ-CP,  cá nhân chỉ được yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong các trường hợp sau đây:

- Sử dụng vào mục đích khác với mục đích của Giấy xác nhận cũ.

- Do giấy xác nhận đã hết thời hạn sử dụng 06 tháng.

Do vậy, với các lý do khác thì người yêu cầu sẽ khó có thể được cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được cấp nhiều bản cho nhiều mục đích khác nhau (Ảnh minh hoạ)

3.5 Xác nhận tình trạng hôn nhân qua nhiều nơi cư trú

- Nếu người yêu cầu thường trú tại nhiều nơi thì người này phải chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình tại các nơi đã đăng ký thường trú hoặc Chủ tịch UBND cấp xã sẽ ra văn bản đề nghị tiến hành kiểm tra, xác minh.

Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Trên đây là tất cả quy định về thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân. Để tìm hiểu thêm các vấn đề về hôn nhân, gia đình, độc giả có thể liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp thắc mắc.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Danh sách án lệ căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.