1. Thủ tục ly hôn đơn phương chồng đang ở nước ngoài
1.1 Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn
Theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 số 92/2015/QH13, Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn khi có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài. Mà lúc này, thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự).
Do đó, khi có một người đang ở nước ngoài thì người yêu cầu ly hôn phải nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
1.2 Hồ sơ cần chuẩn bị
Để việc ly hôn được diễn ra một cách nhanh chóng, người yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ, giấy tờ sau:
- Đơn xin đơn phương ly hôn (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu mất thì phải nộp bản sao đăng ký kết hôn;
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; hộ khẩu; Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có);
- Giấy khai sinh của con (nếu có);
- Giấy tờ, tài liệu về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có)…
1.3 Tiến hành làm ly hôn đơn phương chồng đang ở nước ngoài
Qua thực tiễn xét xử, có rất nhiều trường hợp ly hôn nhưng nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam mà không cung cấp được địa chỉ hiện người này đang ở nước ngoài. Do đó, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn 253 hướng dẫn như sau:
- Nếu thông qua thân nhân của họ mà vẫn không biết được địa chỉ, tin tức của bị đơn thì đây được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp tài liệu cần thiết;
- Nếu Tòa án yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ vẫn không cung cấp cũng không thông báo cho bị đơn thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt theo thủ tục chung;
Theo đó, trong trường hợp chồng đang ở nước ngoài nhưng không đồng ý ly hôn và về Việt Nam thì cần phải xét 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Chồng chưa thể về Việt Nam vì lý do khách quan
Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trường hợp người chồng chưa thể về lại Việt Nam vì lý do khách quan hoặc có đơn phản tố yêu cầu vắng mặt, Tòa án sẽ tạm hoãn phiên tòa xét xử.
Tuy nhiên, trường hợp bên người chồng có yêu cầu phản tố về việc vắng mặt nhưng không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố, trừ khi bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 227 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Bên cạnh đó, khi làm đơn ly hôn nhưng không thể liên hệ, nắm được tin tức của người chồng (kể cả người thân cũng không biết địa chỉ và tin tức) thì Tòa sẽ tạm đình chỉ giải quyết ly hôn đơn phương quy định tại điểm b khoản 2.1 Điều 2 Mục II Thông tư 01/2003/NQ-HĐTP.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 473 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trường hợp không thể xác định được địa chỉ của bên nguyên đơn thì bị đơn là vợ có thể yêu cầu Tòa án tại Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài xác định địa chỉ của người chồng hoặc có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích/đã chết theo quy định của pháp luật.
Sau khi có tuyên bố mất tích/đã chết, bên bị đơn có thể đính kèm đơn này vào hồ sơ ly hôn đơn phương theo hướng dẫn của các cán bộ bên Tòa.
Trường hợp 2: Chồng cố tình không về Việt Nam để tham gia phiên tòa
Theo quy định tại điểm b khoản 2.1 Điều 2 Mục II Thông tư 01/2003/NQ-HĐTP, trường hợp bên người chồng chủ định không cung cấp thông tin, địa chỉ hoặc người thân vẫn liên lạc nhưng không thực hiện việc cung cấp tin tức về họ, Tòa sẽ xét vào trường hợp cố tình giấu thông tin, từ chối khai báo và sẽ xét xử vắng mặt bên bị đơn theo đúng thủ tục.
- Sau khi xét xử, Tòa án sẽ gửi ngay bản sao bản án hoặc quyết định đến thân nhân của bị đơn để người này chuyển cho bị đơn;
- Niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng là nơi thân nhân đang cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định.
2. Đang ở nước ngoài, không được ủy quyền ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của pháp luật (Căn cứ Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 số 52/2014/QH13).
Đặc biệt, đối với việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Chỉ có trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam thì giải quyết ly hôn theo pháp luật của nơi họ thường trú chung.
Do đó, xét trường hợp ly hôn theo pháp luật Việt Nam thì Điều 83 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu có đồng thời hai điều kiện:
- Một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể làm chủ, nhận thức được hành vi của mình;
- Là nạn nhân bao lực gia đình do người còn lại gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, việc ly hôn phải do hai bên tự thực hiện, không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng được ngoại trừ trường hợp cha, mẹ, người thân thích là đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ nêu trên.
Trên đây là hướng dẫn của Luật Việt Nam về thủ tục ly hôn đơn phương chồng đang ở nước ngoài.