[Tổng hợp] Toàn bộ mức phạt vi phạm về kết hôn, ly hôn 2024

Pháp luật hiện nay quy định nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong hôn nhân gồm vi phạm trong kết hôn, ly hôn. Dưới đây là tổng hợp mức phạt vi phạm về hôn nhân.

Mức phạt vi phạm hành chính

Khi vi phạm các hành vi bị cấm tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 52/2014/QH13, căn cứ Điều 58, Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP và Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị phạt như sau:

STT

Hành vi

Mức phạt

1

Tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn

01 - 03 triệu đồng

2

Cố ý duy trì quan hệ hôn nhân do tảo hôn dù đã có quyết định buộc chấm dứt của Tòa án

03 - 05 triệu đồng

3

Đang có vợ hoặc có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác;

4

Chưa có vợ/chồng nhưng kết hôn hoặc chung sống với người mình biết rõ đang có chồng/vợ

5

Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là:

- Cha, mẹ nuôi với con nuôi;

- Bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể;

- Bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

6

Cản trở kết hôn/ly hôn

Yêu sách của cải trong kết hôn

7

Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người:

- Cùng dòng máu về trực hệ;

- Có họ trong phạm vi ba đời;

10 - 20 triệu đồng

8

Kết hôn/chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

9

Lợi dụng việc ly hôn để:

- Trốn tránh nghĩa vụ tài sản;

- Vi phạm chính sách, pháp luật về dân số;

- Để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

10

- Cưỡng ép kết hôn/ly hôn;

- Lừa dối kết hôn/ly hôn;

11

Lợi dụng việc kết hôn mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;

- Hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước;

- Để đạt được mục đích khác;

Như vậy, khi vi phạm các điều bị cấm trong việc kết hôn, ly hôn, mức phạt vi phạm về hôn nhân cao nhất là 20 triệu đồng.

vi-pham-ket-hon-ly-hon
Tổng hợp mức phạt vi phạm về hôn nhân: Kết hôn, ly hôn (Ảnh minh họa)

Chịu trách nhiệm hình sự

Căn cứ Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13. Khi vi phạm về hôn nhân có dấu hiệu tội phạm thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự như sau:

STT

Hành vi

Mức phạt

1

Cưỡng ép hoặc cản trở hôn nhân, ly hôn tự nguyện, tiến bộ:

- Bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác

- Đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;

- Phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

2

- Vi phạm chế độ một vợ, một chồng gồm các trường hợp:

  • Những người có vợ/chồng mà chung sống hoặc kết hôn với người khác;
  • Làm cho một hoặc hai bên ly hôn;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm;

- Phạt cảnh cáo

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm

- Phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm

3

- Vi phạm chế độ một vợ, một chồng gồm các trường hợp:

  • Làm cho vợ/chồng/con của một trong hai bên tự sát;
  • Đã có quyết định của Tòa hủy việc kết hôn hoặc buộc chấm dứt việc chung sống với nhau như vợ chồng nhưng vẫn duy trì quan hệ đó;

Phạt tù từ 06 tháng - 03 năm

4

Tảo hôn:

- Tổ chức kết hôn cho người chưa đủ tuổi;

- Đã bị xử phạt hành chính;

- Phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm

Trên đây là tổng hợp hành vi vi phạm liên quan đến kết hôn, ly hôn kèm mức phạt vi phạm về hôn nhân. Mỗi người nên lưu ý và ghi nhớ để không thực hiện những hành vi này.

Nếu còn thắc mắc, độc giả có thể liên hệ 1900 6192 để được giải đáp nhanh nhất.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Nhiều người đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam thắc mắc có phải làm thủ tục đăng ký lại không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cụ thể giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?