Nhà trả góp, khi ly hôn chia thế nào?

Thay vì dùng số tiền khá lớn "mua đứt" căn nhà thì nhiều cặp vợ chồng đã lựa chọn mua nhà trả góp và dùng số tiền kia để đầu tư, kinh doanh. Vậy, nếu ly hôn, căn nhà đang trả góp sẽ được phân chia thể nào?


Nhà trả góp có phải tài sản chung vợ chồng không?

Tài sản chung vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Đồng thời, tài sản do được thừa kế riêng, tặng cho riêng nếu hai vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì cũng được công nhận là tài sản chung vợ chồng.

Trong đó, tại khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình (gọi tắt là Luật HN&GĐ) cũng quy định cụ thể trường hợp quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, căn nhà do vợ chồng mua trả góp nếu sử dụng thu nhập trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được coi là tài sản chung. Ngược lại, nếu có thỏa thuận hoặc dùng thu nhập có được từ tài sản riêng thì là tài sản riêng của từng người.

Tuy nhiên, để chứng minh căn nhà trả góp là tài sản chung hay riêng thực tế lại khá phức tạp. Bởi nếu không chứng minh được đây là tài sản riêng thì căn nhà trả góp này sẽ trở thành tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Khi đó, căn nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Đặc biệt lưu ý: Tại khoản 2 Điều 16 Luật HN&GĐ nêu rõ, công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi là lao động có thu nhập. Và không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập (Điều 29 Luật HN&GĐ).

Như vậy, tùy vào thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc nguồn tiền dùng để mua nhà trả góp để xác định căn nhà này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

chia nha mua tra gop khi ly hon

Chia nhà mua trả góp khi ly hôn thế nào cho chuẩn? (Ảnh minh họa)

Khi ly hôn, vợ chồng có được chia ngôi nhà trả góp không?

Để xem xét việc chia căn nhà trả góp khi ly hôn, trước hết ta phải xác định căn nhà này là tài sản riêng hay tài sản chung. Như phân tích ở trên, việc xác định ngôi nhà trả góp là tài sản chung hay tài sản riêng phải căn cứ vào các yếu tố:

- Hai vợ chồng có thỏa thuận đây là tài sản chung hay tài sản riêng?

- Số tiền dùng để đặt trước và số tiền dùng để trả góp hàng tháng là thu nhập từ tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?

Trong trường hợp, ngôi nhà trả góp là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn, căn cứ vào Điều 59 Luật HN&GĐ, việc chia tài sản sẽ do hai bên thỏa thuận hoặc thực hiện theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;

- Lỗi của mỗi bên khi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng...

Đồng thời, tài sản chung của vợ, chồng được chia theo hiện vật. Nếu không chia theo hiện vật thì chia theo giá trị: Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Ví dụ, căn nhà được mua trả góp và vẫn đang trong thời hạn trả nợ. Nếu hai vợ chồng chia tài sản khi ly hôn thì có thể thực hiện theo phương án:

- Người vợ hoặc người chồng sẽ nhận được ngôi nhà và có nghĩa vụ trả số tiền chênh lệch cho người còn lại căn cứ vào các nguyên tắc nêu trên;

- Hai người hoàn tất việc trả góp, bán căn nhà và chia đôi số tiền có được từ việc bán nhà...

Đáng lưu ý: Khi thực hiện chia đôi thì phải căn cứ vào các yếu tố đã nêu ở trên.

Nói tóm lại, việc chia ngôi nhà đang trả góp khi ly hôn trước hết căn cứ vào thỏa thuận của vợ chồng. Nếu hai bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không hợp pháp thì có thể nhờ Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét đến một vài yếu tố đã nêu ở trên.

Để được giải đáp cụ thể hơn về thủ tục ly hôn, độc giả có thể sử dụng dịch vụ tư vấn ly hôn hoặc liên hệ 1900 6192 để được giải đáp nhanh nhất.

>> Thủ tục ly hôn: Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu?

>> Mẫu Đơn ly hôn chuẩn của Tòa án và thủ tục ly hôn nhanh nhất

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Nhiều người đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam thắc mắc có phải làm thủ tục đăng ký lại không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cụ thể giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường trên toàn cầu, việc hợp tác với các công ty nước ngoài cũng trở nên phổ biến. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng, cùng theo dõi bài viết ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.