Sổ đỏ nhà đất đứng tên một người, ly hôn chia thế nào?

Nhà đất được cấp Sổ đỏ có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng của vợ, chồng. Khi Sổ đỏ nhà đất đứng tên một người ly hôn chia thế nào? nhà đất đó có được chia hay không?

Chia tài sản khi ly hôn chỉ đặt ra khi tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng. Mặc dù giấy chứng nhận (sổ đỏ) chỉ ghi tên một người nhưng nhà, đất có thể là tài chung. Do vậy, phải xét theo 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Sổ đỏ ghi tên 01 người và nhà đất được cấp Sổ đỏ là tài sản riêng

Căn cứ Điều 59 và Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Như vậy, trường hợp Sổ đỏ ghi tên 01 người và nhà đất được cấp sổ là tài sản riêng của người đó thì người còn lại sẽ không được chia và không có quyền yêu cầu chia nhà đất.

Trường hợp 2: Sổ đỏ ghi tên 01 người nhưng nhà đất được cấp Sổ đỏ là tài sản chung.

Trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Cách chia được hướng dẫn cụ thể theo quy định dưới đây:

Cách chia tài sản chung khi ly hôn

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo luật định như sau:

- Việc giải quyết do các bên thỏa thuận.

- Nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn (phải chứng minh).
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

nha dat dung ten mot nguoi ly hon chia the naoSổ đỏ nhà đất đứng tên một người ly hôn chia thế nào (Ảnh minh họa)

Lưu ý về chia nhà đất khi ly hôn

1. Chia quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia:

  • Theo thỏa thuận của hai bên.
  • Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng,…

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.

- Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo thỏa thuận của vợ chồng, không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết.

- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng,…

- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình mà có tài sản khác chung với gia đình thì phần tài sản đó được chia như sau:

+ Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.

Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến các yêu tố như công sức đóng góp…

2. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Theo Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Kết luận: Trên đây là những giải đáp về việc Sổ đỏ nhà đất đứng tên một người ly hôn chia thế nào? Trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng Sổ đỏ đã cấp chỉ ghi một mình tên vợ hoặc tên chồng khi ly hôn sẽ chia như sau:

- Chia theo theo thỏa thuận (nếu vợ chồng tự thỏa thuận).

- Nếu vợ chồng không có thỏa thuận thì sẽ được chia đôi và có tính đến các yếu tố như công sức đóng góp,...dẫn đến kết quả chia có thể không bằng nhau.

>> Thủ tục ly hôn: Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu?

>> Mẫu Đơn ly hôn chuẩn của Tòa án và thủ tục ly hôn nhanh nhất

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Thông tư 56/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính đã cập nhật toàn bộ về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai. Cùng LuatVietnam tổng hợp toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024 ngay trong bài viết dưới đây.

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

Việc sử dụng đất chưa có Sổ đỏ mang lại nhiều thiệt thòi về quyền lợi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, người dân vẫn cần lưu ý 5 điều sau đây khi sử dụng đất chưa có Sổ được LuatVietnam cập nhật ngay trong bài viết dưới đây.

Luật sư DFC tư vấn tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Luật sư DFC tư vấn tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Luật sư DFC tư vấn tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Ở nước ta, đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Đây là nguyên tắc về sở hữu đất đai xuyên suốt được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận, thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật đất đai có liên quan và hiện hành là Luật Đất đai năm 2013. Một trong những quyền của người sử dụng đất đối với mảnh đất mà mình được Nhà nước công nhận đó là quyền thừa kế quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, đất đai là vấn đề phức tạp, nhất là tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.