Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 63 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở, người đó có quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 59 của cùng Luật, việc giải quyết tài sản khi ly hôn có thể do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật, trong đó tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên, và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Do đó, nếu bạn muốn giữ lại nhà cho con sau khi ly hôn, bạn có thể thỏa thuận với người kia về việc này. Nếu không thỏa thuận được, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, và Tòa án sẽ xem xét các yếu tố liên quan để đưa ra quyết định phù hợp.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, tài sản riêng của vợ, chồng không phải chia khi ly hôn bao gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này.
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.
- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2015, tài sản riêng khác của vợ, chồng còn bao gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, các tài sản nêu trên không phải chia khi ly hôn và thuộc quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 24 Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật, và không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ vào khoản 2 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Do đó, không có quy định nào bắt buộc bạn phải theo đạo bên chồng khi kết hôn. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của bạn được pháp luật bảo vệ, và bạn có quyền lựa chọn theo hoặc không theo một tôn giáo nào.