AI Luật giải đáp 5 tình huống về phân chia tài sản khi ly hôn

Nội dung dưới đây là tổng hợp câu trả lời của AI Luật – Trợ lý ảo Luật Việt Nam về các tình huống liên quan đến tranh chấp tài sản khi ly hôn do người dùng hỏi.

Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.
Câu hỏi: Nếu chồng có 2 tỷ trước khi kết hôn. Sau khi kết hôn thì dùng toàn bộ 2 tỷ này mua 1 ngôi nhà có giá trị đúng 2 tỷ đứng tên cả 2 vợ chồng, thì sau này khi ly hôn người chồng có được lấy toàn bộ ngôi nhà không?



AI Luật trả lời: 

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 33 và Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thì:

  • Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Trong trường hợp của bạn, người chồng đã sử dụng 2 tỷ đồng (tài sản riêng có trước khi kết hôn) để mua ngôi nhà và đứng tên cả hai vợ chồng. Theo quy định, khi tài sản riêng được sử dụng để mua tài sản chung và đứng tên cả hai vợ chồng, tài sản này sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng.

Do đó, khi ly hôn, ngôi nhà sẽ được coi là tài sản chung và sẽ được chia theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung khi ly hôn. Người chồng không thể lấy toàn bộ ngôi nhà mà phải chia theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.

Hôn nhân Gia đình là một trong các lĩnh vực AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam có thể giải đáp 

Câu hỏi: Nếu 2 vợ chồng có 1 ngôi nhà chung trị giá 5-6 tỷ, 1 mảnh đất khoảng 1.8-2 tỷ, 1 căn hộ khoảng 1.7 tỷ, nợ 1.1 tỷ, 2 con trai chung thì sau khi ly hôn nên phân chia như thế nào?


AI Luật trả lời: 

Căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

  1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
  2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
    • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
    • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
    • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
    • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Căn cứ vào Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thì việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

  1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
  2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
    • Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
      Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
    • Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
    • Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
    • Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
  3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

Như vậy, việc phân chia tài sản sau khi ly hôn sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc trên. Nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, bảo vệ lợi ích chính đáng và lỗi của mỗi bên. Tài sản riêng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó. Quyền sử dụng đất sẽ được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Câu hỏi: Vợ ngoại tình nên ly hôn, nhà có 2 đứa con. Tài sản chung là 1 căn nhà thì chia như thế nào sau ly hôn?


AI Luật trả lời:

Căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
    • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
    • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
    • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
    • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  2. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  3. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Căn cứ vào Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 01/03/2016 thì:

  1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
    • Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
    • Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Như vậy, căn nhà là tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, bảo vệ lợi ích chính đáng và lỗi của mỗi bên. Nếu không thể chia bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá trị và bên nhận phần tài sản có giá trị lớn hơn sẽ phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.

Khi ly hôn, vợ có được chia tài sản mua trong thời kỳ hôn nhân nhưng không đứng tên vợ không?

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 33 Mục 3 Chương III của văn bản Luật Hôn nhân và Gia đình của Quốc hội, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Do đó, nếu tài sản mà bạn đề cập được mua trong thời kỳ hôn nhân và không thuộc các trường hợp ngoại lệ như thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng, thì dù không đứng tên vợ, tài sản đó vẫn được coi là tài sản chung. Khi ly hôn, vợ có quyền được chia tài sản này theo quy định của pháp luật về chế độ tài sản chung của vợ chồng. 

Câu hỏi: vợ chỉ ở nhà nội trợ chăm sóc con cái thì khi ly hôn được chia tài sản như thế nào



AI Luật trả lời:

Căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình của Quốc hội, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Ngoài ra, căn cứ vào Điểm b Khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 01/03/2016 thì “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” bao gồm cả sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Như vậy, khi ly hôn, người vợ chỉ ở nhà nội trợ chăm sóc con cái vẫn được tính là có công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung và sẽ được chia tài sản tương đương với người chồng đi làm.

Ngày 12/5/2024, LuatVietnam ra mắt AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam phiên bản 1.0 được huấn luyện dựa trên hệ thống văn bản pháp luật trong cơ sở dữ liệu của LuatVietnam, giúp giải đáp thắc mắc về các vấn đề pháp lý. Hiện, người dùng có thể đặt câu hỏi ở các lĩnh vực: Lao động, Bảo hiểm, Đầu tư, Đất đai, Thuế…
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Incoterms là gì? Bản Incoterms mới nhất 2024 và các điều, khoản

Incoterms là gì? Bản Incoterms mới nhất 2024 và các điều, khoản

Incoterms là gì? Bản Incoterms mới nhất 2024 và các điều, khoản

Incoterms đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch kinh doanh quốc tế trong nhiều thập kỷ và hiện đã được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Để hiểu rõ về Incoterms là gì, hay chi tiết các điều khoản, tài khoản Incoterms, hãy theo dõi bài viết dưới đây!

Đính hôn là gì? Sau đính hôn có được xem là vợ chồng hợp pháp?

Đính hôn là gì? Sau đính hôn có được xem là vợ chồng hợp pháp?

Đính hôn là gì? Sau đính hôn có được xem là vợ chồng hợp pháp?

Đính hôn một trong những nghi lễ thường thấy trong phong tục cưới hỏi của người Việt từ bao đời nay. Vậy đính hôn là gì? Sau khi thực hiện nghi lễ này, nam nữ có được xem vợ chồng hợp pháp hay chưa? Tất cả những câu hỏi đó sẽ được chúng tôi lý giải trong bài viết dưới đây.

Incoterms là gì? Bản Incoterms mới nhất 2024 và các điều, khoản

Incoterms là gì? Bản Incoterms mới nhất 2024 và các điều, khoản

Incoterms là gì? Bản Incoterms mới nhất 2024 và các điều, khoản

Incoterms đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch kinh doanh quốc tế trong nhiều thập kỷ và hiện đã được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Để hiểu rõ về Incoterms là gì, hay chi tiết các điều khoản, tài khoản Incoterms, hãy theo dõi bài viết dưới đây!

Đính hôn là gì? Sau đính hôn có được xem là vợ chồng hợp pháp?

Đính hôn là gì? Sau đính hôn có được xem là vợ chồng hợp pháp?

Đính hôn là gì? Sau đính hôn có được xem là vợ chồng hợp pháp?

Đính hôn một trong những nghi lễ thường thấy trong phong tục cưới hỏi của người Việt từ bao đời nay. Vậy đính hôn là gì? Sau khi thực hiện nghi lễ này, nam nữ có được xem vợ chồng hợp pháp hay chưa? Tất cả những câu hỏi đó sẽ được chúng tôi lý giải trong bài viết dưới đây.