[HOT] 5 điểm mới Nghị định 33/2023 về công chức xã từ 01/8/2023

Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu toàn bộ điểm mới Nghị định 33/2023 về công chức xã từ 01/8/2023 trong đó có số lượng công chức cấp xã cùng các chế độ lương, phụ cấp của đối tượng này...

1. Thay đổi số lượng công chức cấp xã

Một trong những điểm mới Nghị định 33/2023 về công chức xã từ 01/8/2023 là việc thay đổi, điều chỉnh về số lượng người và chức danh công chức cấp xã. Cụ thể như sau:

1.1 Giảm chức danh công chức cấp xã

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, công chức cấp xã gồm các chức danh gồm: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Văn phòng - thống kê, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường với các nơi là phường, thị trấn hoặc là địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường với các nơi là cấp xã; tài chính - kế toán; tư pháp - hộ tịch; văn hoá - xã hội.

Trong khi đó, theo quy định cũ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, công chức cấp xã gồm các chức danh: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng công an xã, Văn phòng - thống kê, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường với các nơi là phường, thị trấn hoặc là địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường với các nơi là cấp xã; tài chính - kế toán; tư pháp - hộ tịch; văn hoá - xã hội.

Như vậy, theo quy định này, từ ngày 01/8/2023, chính thức không còn chức danh công chức Trưởng Công an xã. Theo đó, Trưởng Công an xã sẽ là chức danh thuộc công an nhân dân mà không còn thuộc biên chế công chức cấp xã.

Quy định này nhằm phù hợp với đề án xây dựng công an xã chính quy đã được áp dụng trên toàn quốc theo Nghị định 42/2021/NĐ-CP.

Điểm mới Nghị định 33/2023 về công chức xã từ 01/8/2023 gồm những gì? (Ảnh minh hoạ)

1.2 Có 3 loại địa phương giảm số lượng công chức cấp xã

Ngoài việc giảm số lượng chức danh công chức cấp xã từ 06 xuống còn 05 do bỏ ngạch công chức giữ chức danh Trưởng Công an xã, Điều 6 Nghị định 33/2023 này còn giảm số lượng công chức cấp xã theo đơn vị hành chính cấp xã. Cụ thể:

  • Với phường thì phường loại I là 23 người, loại II là 21 người và loại III là 19 người.
  • Với xã thì xã loại I là 22 người, xã loại II là 20 người và xã loại III là 18 người.

Trong khi đó, theo quy định cũ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP, số lượng công chức cấp xã được bố trí theo quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã gồm: Loại 1 tối đa 23 người; loại 2 tối đa 21 người và loại 3 tối đa 19 người.

Như vậy, quy định mới đã giảm 01 người trong tổng số lượng công chức cấp xã do đã bố trí công an chính quy làm Trưởng Công an xã và ấn định chính xác số lượng cán bộ, công chức theo từng loại xã hoặc phường (không còn giới hạn trong tối đa như trước đây).

1.3 Chỉ có 1 địa phương được tăng số lượng công chức cấp xã

Song song với việc giảm số lượng cán bộ, công chức cấp xã do đã bố trí công an chính quy và tăng số lượng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã mà không làm tăng số lượng cán bộ, công chức cấp xã, Nghị định 33 này còn tăng số lượng công chức cấp xã tại địa phương có dân số lớn.

Bởi sau khi sáp nhập đơn vị hành chính trong các giai đoạn, nhiều cấp xã đã tăng số lượng dân số trong khi đó số lượng cán bộ, công chức quản lý thì không khác biệt nhiều so với trước đây. Do đó, lượng công việc của những đối tượng này quá nhiều, gây áp lực lớn cho bộ máy cấp xã.

Vì vậy, tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định về việc tăng thêm 01 công chức tại cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn thông thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Phường thuộc quận tăng thêm đủ 1/3 mức quy mô dân số.
  • Cấp xã tăng thêm đủ 1/2 mức quy định về quy mô dân số.
  • Cấp xã tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên.

Trong đó, căn cứ để xác định việc tăng thêm số lượng công chức cấp xã dựa vào quy mô dân số bao gồm cả người có đăng ký thường trú và tạm trú, diện tích tự nhiên được tính đến ngày 31/12 hằng năm.

Ngoài ra, các địa phương có thể quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã ít hơn số lượng quy định nhưng phải đảm bảo không vượt quá tổng số lượng của cả huyện đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao.

2. Thay đổi tiêu chuẩn công chức cấp xã

Về tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã, Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã nới lỏng hơn so với quy định cũ tại Điều 1 Thông tư 13/2019/NĐ-CP. Cụ thể, tiêu chuẩn như sau:

- Công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.

- Các chức danh công chức còn lại: Tuổi từ 18 trở lên; tốt nghiệp trung học phổ thông (trình độ giáo dục phổ thông), tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo phù hợp yêu cầu nhiệm vụ trở lên (trình độ chuyên môn nghiệp vụ) trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Không còn yêu cầu về chứng chỉ tin học theo tiêu chuẩn kỹ năng cơ bản như quy định cũ. Việc xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc… sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào tiêu chuẩn từng chức danh và điều kiện thực tế của địa phương.

Tuyển dụng công chức cấp xã từ 01/8/2023 có gì thay đổi? (Ảnh minh hoạ)

3. Sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức cấp xã

Thay vì quy định cụ thể như Thông tư 03/2019/TT-BNV hoặc các văn bản hướng dẫn khác khiến việc áp dụng khó khăn, nhỏ lẻ thì tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Chính phủ đã quyết định thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã theo hướng dẫn của Nghị định 138/2020/NĐ-CP.

Tuy nhiên, có một số thay đổi so với quy định tại Nghị định 138 như sau:

3.1 Về đối tượng và điểm ưu tiên

Bổ sung đối tượng được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2: Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không chuyên trách cấp xã.

3.2 Bổ sung hình thức, nội dung, thời gian thi tuyển công chức cấp xã

Với người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào (quy định về kiểm định chất lượng đầu vào là quy định mới áp dụng) thì không cần phải thi vòng 1.

3.3 Về việc tập sự

Thay vì quy định thời gian tập sự theo loại công chức như khoản 2 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì khoản 15 Điều 13 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định thời gian tập sự được tính theo trình độ đào tạo của công chức cấp xã. Cụ thể:

  • Công chức có trình độ đại học trở lên: Tập sự 12 tháng.
  • Công chức có trình độ dưới đại học: Tập sự 06 tháng.
  • Chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã: Không phải tập sự.

3.4 Tiếp nhận vào công chức cấp xã

Các đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không căn cứ theo Nghị định 138 mà gồm:

- Viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập.

- Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân (Công an + quân đội), người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải công chức.

- Người thôi giữ chức vụ cán bộ cấp xã trừ người bị kỷ luật bãi nhiệm.

- Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được điều động, luân chuyển đến các vị trí khác không phải cán bộ, công chức.

3.5 Thẩm quyền tuyển dụng

Người có thẩm quyền tuyển dụng và tiếp nhận vào làm công chức cấp xã là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Lương cán bộ, công chức cấp xã sẽ thế nào khi Nghị định mới được áp dụng? (Ảnh minh hoạ)

4. Thay đổi căn cứ xếp lương cán bộ, công chức cấp xã

Một trong những điểm mới Nghị định 33/2023 về công chức xã từ 01/8/2023 đáng chú ý nhất là chế độ của công chức cấp xã. Cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, cán bộ, công chức cấp xã được xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo. Cụ thể, tại Thông tư số 02/2021/TT-BNV, lương công chức hành chính là: Hệ số x mức lương cơ sở

Trong đó:

- Hệ số lương của công chức hành chính gồm:

  • Chuyên viên: Có hệ số lương từ 2,34 - 4,98 (trình độ đào tạo từ đại học trở lên).
  • Cán sự: Có hệ số lương từ 2,1 - 4,89 (trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên).
  • Nhân viên: Có hệ số lương từ 1,86 - 4,06 (trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên).

Đặc biệt: Khi trình độ đào tạo của cán bộ, công chức cấp xã thay đổi thì sẽ được đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp.

- Lương cơ sở đến hết 30/6/2024 là 1,8 triệu đồng/tháng, từ 01/7/2024 trở đi sẽ tăng lên 2.34 triệu đồng/tháng.

Do đó, lương cán bộ, công chức cấp xã từ 01/7/2024 khi tăng lương cơ sở như sau:

Đơn vị: đồng/tháng

Bậc lương

Hệ số

Trước 01/7/2024

Từ 01/7/2024

Có trình độ đại học trở lên

Bậc 1

2,34

4.212.000

5.475.600

Bậc 2

2,67

4.806.000

6.247.800

Bậc 3

3,0

5.400.000

7.020.000

Bậc 4

3,33

5.994.000

7.792.200

Bậc 5

3,66

6.588.000

8.564.400

Bậc 6

3,99

7.182.000

9.336.600

Bậc 7

4,32

7.776.000

10.108.800

Bậc 8

4,65

8.370.000

10.881.000

Bậc 9

4,98

8.964.000

11.653.200

Có trình độ từ cao đẳng trở lên

Bậc 1

2,1

3.780.000

4.914.000

Bậc 2

2,41

4.338.000

5.639.400

Bậc 3

2,72

4.896.000

6.364.800

Bậc 4

3,03

5.454.000

7.090.200

Bậc 5

3,34

6.012.000

7.815.600

Bậc 6

3,65

6.570.000

8.541.000

Bậc 7

3,96

7.128.000

9.266.400

Bậc 8

4,27

7.686.000

9.991.800

Bậc 9

4,58

8.244.000

10.717.200

Bậc 10

4,89

8.802.000

11.442.600

Có trình độ từ trung cấp trở lên

Bậc 1

1,86

3.348.000

4.352.400

Bậc 2

2,06

3.708.000

4.820.400

Bậc 3

2,26

4.068.000

5.288.400

Bậc 4

2,46

4.428.000

5.756.400

Bậc 5

2,66

4.788.000

6.224.400

Bậc 6

2,86

5.148.000

6.692.400

Bậc 7

3,06

5.508.000

7.160.400

Bậc 8

3,26

5.868.000

7.628.400

Bậc 9

3,46

6.228.000

8.096.400

Bậc 10

3,66

6.588.000

8.564.400

Bậc 11

3,86

6.948.000

9.032.400

Bậc 12

4,06

7.308.000

9.500.400

5. Các chế độ nâng lương, phụ cấp khác

Ngoài lương, Nghị định 33 còn quy định về chế độ nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã, phụ cấp kiêm nhiệm. Trong đó, chế độ nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện như quy định hiện hành.

5.1 Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo

Tương tự như mức lương của cán bộ, công chức cấp xã, mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định 33 cũng xếp theo công thức: Hệ số x mức lương cơ sở.

Trong đó, hệ số đã được ấn định cụ thể tại Nghị định này; mức lương cơ sở từ 01/7/2024 trở đi là 2,34 triệu đồng/tháng.

Do đó, mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cán bộ, công chức cấp xã sẽ như sau:

Đơn vị: Đồng/tháng

STT

Chức vụ

Hệ số

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo

1

Bí thư Đảng uỷ

0,3

702.000

2

Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân

0,25

585.000

3

Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân

0,2

468.000

4

Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

0,15

351.000

5.2 Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm

Khi cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm các chức vụ, chức danh khác với chức danh đang đảm nhiệm mà việc kiêm nhiệm này khiến giảm 01 người trong tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã được giao thì sẽ được hưởng phụ cấp kiêm nghiệm bằng 50% mức lương bậc 1 cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm kể từ ngày có quyết định về việc này.

Lưu ý: Khoản phụ cấp kiêm nhiệm này không tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hay chế độ bảo hiểm y tế.

Riêng việc kiêm nhiệm nhiều chức danh, chức vụ thì cũng chỉ được hưởng mức phụ cấp cao nhất. Nếu kiêm nhiệm nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc cấp thôn, tổ dân phố thì người này được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm đó.

Trên đây là tổng hợp toàn bộ điểm mới Nghị định 33/2023 về công chức xã từ 01/8/2023 . Nghị định 33/2023/NĐ-CP còn rất nhiều quy định mới, quy định đáng chú ý khác về các đối tượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã hoặc người hoạt động không chuyên trách cấp thôn, tổ dân phố (Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố).

LuatVietnam sẽ cập nhật nhanh nhất những văn bản và bài viết về các đối tượng khác của cấp xã, cấp thôn, tổ dân phố. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến các đối tượng này hoặc nội dung Nghị định này, độc giả có thể liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục