Nghị định mới: Tăng phụ cấp cho Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố
Tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Chính phủ quy định chi tiết chế độ phụ cấp dành cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Theo đó, tại thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận.
Ba chức danh này được hưởng phụ cấp hàng tháng. Ngoài ra, người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố cũng sẽ được hưởng hỗ trợ hàng tháng.
Về mức phụ cấp mới của Trưởng thôn theo Nghị định 33/2023 hay chính là mức khoán phụ cấp của các đối tượng này, khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP so với quy định cũ tại Điều 14 Thông tư 03/2019/TT-BNV quy định như sau:
STT | Địa bàn áp dụng | Mức khoán quỹ phụ cấp | |
Quy định mới | Quy định cũ | ||
1 | - Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên/tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên - Thôn, tổ dân phố thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự. - Thôn, tổ dân phố thuộc khu vực biên giới, hải đảo - Thôn từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã | 6,0 lần mức lương cơ sở | 5,0 lần mức lương cơ sở |
2 | Các thôn, tổ dân phố không thuộc trường hợp ở trên | 4,5 lần mức lương cơ sở | 3,0 lần mức lương cơ sở |
3 | Kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, thôn, tổ dân phố | Hưởng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm | Không quy định |
Như vậy, so với quy định cũ, Nghị định 33/2023/NĐ-CP không chỉ tăng mức khoán quỹ phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố (từ 1,0 - 1,5 lần tuỳ vào từng địa bàn) mà còn bổ sung thêm hai địa bàn được hưởng mức khoán phụ cấp là 6,0 lần:
- Tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên.
- Thôn từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã.
Lưu ý: Đây chỉ là mức khoán quỹ phụ cấp chung cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố trong đó có chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố mà không phải mức phụ cấp dành riêng cho hai đối tượng này.
Để biết chính xác, mỗi Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố được hưởng bao nhiêu phụ cấp trong quỹ khoán này thì cần phải xem xét quyết định của Hội đồng nhân dân cùng cấp.Tuy nhiên, việc quyết định mức phụ cấp cho từng đối tượng phải đảm bảo tương quan với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo.
Lương cơ sở tăng, Trưởng thôn tăng mạnh phụ cấp
Căn cứ Nghị định 33/2023/NĐ-CP, việc tăng hệ số khoán quỹ phụ cấp sẽ áp dụng từ ngày 01/8/2023. Trong đó, mức khoán quỹ phụ cấp căn cứ vào mức lương cơ sở về hệ số. Trong đó:
- Hệ số theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã tăng so với quy định trước (căn cứ phân tích ở trên).
- Mức lương cơ sở tại thời điểm Nghị định 33/2023/NĐ-CP chính thức có hiệu lực (ngày 01/8/2023) cũng được tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 310.000 đồng/tháng) theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP chính thức áp dụng từ ngày 01/7/2023.
Do đó, mức phụ cấp mới của Trưởng thôn theo Nghị định 33/2023 sẽ căn cứ theo mức lương cơ sở mới là 1,8 triệu đồng/tháng. Cụ thể, mức khoán phụ cấp dành cho đối tượng này từ ngày 01/8/2023 sẽ như sau:
STT | Địa bàn áp dụng | Hệ số | Mức khoán |
1 | - Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên/tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên. - Thôn, tổ dân phố thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự. - Thôn, tổ dân phố thuộc khu vực biên giới, hải đảo. - Thôn từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã. | 6,0 | 14.040.000 |
2 | Các thôn, tổ dân phố không thuộc trường hợp ở trên. | 4,5 | 10.530.000 |
Trên đây là mức phụ cấp mới của Trưởng thôn theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP theo quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.