Trong quá trình làm việc, có thể vì áp lực công việc, vì đồng nghiệp, lãnh đạo… nhiều công chức muốn xin nghỉ việc. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào công chức cũng được đồng ý cho thôi việc. Vậy nếu công chức tự ý nghỉ việc thì bị xử lý thế nào?
Khi nào công chức được đồng ý cho nghỉ việc?
Theo quy định tại Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Do sắp xếp tổ chức;
- Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
- Công chức có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.
Có thể thấy, ngoài 02 trường hợp do yếu tố khách quan thì khi có nguyện vọng xin nghỉ việc, công chức làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trong đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức đang có hiệu lực, công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được giải quyết thôi việc.
Đồng thời, tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP, Chính phủ quy định cụ thể các lý do không giải quyết thôi việc cho công chức gồm:
- Đang trong thời gian thực hiện luân chuyển, biệt phái;
- Đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;
- Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của mình với cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Chưa bố trí được người thay thế.
Như vậy, nếu có nguyện vọng xin thôi việc thì công chức phải không thuộc các trường hợp không được giải quyết cho nghỉ việc nêu trên. Đồng thời, công chức phải có đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị thì sẽ được xem xét, quyết định cho nghỉ việc trong thời hạn 30 ngày.
Công chức tự ý nghỉ việc bị kỷ luật bằng hình thức nào? (Ảnh minh họa)
Tự ý nghỉ việc, công chức có thể bị kỷ luật buộc thôi việc!
Cũng tại Điều 59 Luật Cán bộ, công chức, nếu có nguyện vọng được nghỉ việc thì chỉ khi được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản, công chức đó mới được nghỉ việc và hưởng chế độ thôi việc.
Ngược lại, nếu không được đồng ý mà tự ý bỏ việc thì công chức không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Ngoài ra, trong trường hợp tự ý nghỉ việc một thời gian thì công chức sẽ phải chịu hình thức kỷ luật tương ứng với số thời gian tự ý nghỉ. Cụ thể, tại Nghị định 34 năm 2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật công chức, nếu công chức tự ý nghỉ làm, bỏ việc thì sẽ bị xử lý như sau:
- Khiển trách: Tự ý nghỉ việc với tống số ngày nghỉ từ 03 - dưới 05 ngày làm việc trong tháng;
- Cảnh cáo: Tự ý nghỉ việc với tổng số ngày nghỉ từ 05 - dưới 07 ngày làm việc trong tháng;
- Buộc thôi việc: Tự ý nghỉ việc với tổng số ngày nghỉ từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp.
Như vậy, tùy vào thời gian tự ý nghỉ việc mà công chức sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hay buộc thôi việc.
Ngoài ra, hiện nay, Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức sắp có hiệu lực từ 01/7/2020 có nhiều quy định mới về kỷ luật công chức. Tham khảo thêm tại bài viết dưới đây: