Khi nào công chức bị buộc thôi việc?

Ngoài trường hợp thôi việc theo nguyện vọng, trong một số trường hợp đặc biệt khác, công chức sẽ bị buộc thôi việc và không tiếp tục được hưởng các chế độ như khi  còn trong biên chế.

Khi nào công chức bị buộc thôi việc?

Khi nào công chức bị buộc thôi việc? (Ảnh minh họa)

Các trường hợp công chức bị buộc thôi việc

Theo Luật Cán bộ, công chức 2008, Nghị định 46/2010/NĐ-CP, Nghị định 34/2011/NĐ-CPLuật Phòng, chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực từ 1/7/2019), công chức có thể bị thôi việc trong các trường hợp sau:

- Có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ;

- Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;

- Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;

- Tự ý nghỉ việc từ 07 ngày trở lên trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm, đã được thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp;

- Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác liên quan đến công chức.

- Có nghĩa vụ kê khai tài sản mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản không trung thực thì cũng có thể bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.


Chế độ dành cho công chức bị buộc thôi việc

Trường hợp thôi việc vì 2 năm không hoàn thành nhiệm vụ

Trường hợp công chức bị buộc thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo Điều 5 của Nghị định 46/2010/NĐ-CP. Cụ thể:

Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phục cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.

Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức thôi việc

Ngoài trường hợp nêu trên, tất cả các trường hợp công chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Thay vào đó, công chức chỉ được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định (điểm a, khoản 2 Điều 22 Nghị định 34/2011/NĐ-CP).

Xem thêm:

Luật Cán bộ công chức: 9 điểm nổi bật nhất

LuatVietnam

Đánh giá bài viết:
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Đã có Bản So sánh Nghị định 70/2025/NĐ-CP và Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn

Đã có Bản So sánh Nghị định 70/2025/NĐ-CP và Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn

Đã có Bản So sánh Nghị định 70/2025/NĐ-CP và Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP - văn bản mới làm thay đổi hàng loạt quy định về hóa đơn, chứng từ. Xem ngay bảng so sánh điểm mới so với Nghị định 123 để không bỏ sót những quy định mới có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp của bạn.

Thay đổi đơn vị hành chính: Sắp có thay đổi lớn với công chức cấp xã?

Thay đổi đơn vị hành chính: Sắp có thay đổi lớn với công chức cấp xã?

Thay đổi đơn vị hành chính: Sắp có thay đổi lớn với công chức cấp xã?

Để quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, Bộ Nội vụ đã ban hành dự thảo Luật Cán bộ, công chức sửa đổi có tác động lớn đến công chức cấp xã. Cùng theo dõi đề xuất thay đổi với công chức cấp xã khi thay đổi đơn vị hành chính.