Các khoản thu nhập tính đóng và không tính đóng BHXH

Những ngày cuối năm, bên cạnh lương, thưởng, người lao động thường quan tâm nhiều tới chế độ, chính sách bảo hiểm trong năm mới. Và một trong số đó là thông tin về các khoản thu nhập tính đóng và không tính đóng BHXH bắt buộc.


Các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc

Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Trong đó, các khoản bổ sung khác được xác định theo khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Và như vậy, các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc sẽ là:

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh.

- Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên:

+ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

- Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận mà xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Các khoản thu nhập tính đóng và không tính đóng BHXH năm 2021

Các khoản thu nhập tính đóng và không tính đóng BHXH năm 2021

Các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc

Điểm 2.3 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH nêu rõ:

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác.

Do đó, có thể xác định các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc bao gồm:

STT

Khoản thu nhập

1

Tiền thưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ hoàn thành công việc của người lao động

2

Tiền thưởng sáng kiến

3

Tiền ăn giữa ca

4

Tiền hỗ trợ xăng xe

5

Tiền hỗ trợ điện thoại

6

Tiền hỗ trợ đi lại

7

Tiền hỗ trợ nhà ở

8

Tiền hỗ trợ giữ trẻ

9

Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ

10

Tiền hỗ trợ khi người lao động có thân nhân chết

11

Tiền hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn

12

Tiền sinh nhật của người lao động

13

Tiền trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động

14

Tiền trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp

15

Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động


Trên đây là tổng hợp của LuatVietnam về các khoản thu nhập tính đóng và không tính đóng BHXH. Doanh nghiệp và người lao động nên nắm rõ những quy định này để bảo đảm quyền lợi cho mình. Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ.

>> Mức lương đóng BHXH của người lao động

Thùy Linh

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?

Chủ nhà có phải mua bảo hiểm y tế cho người giúp việc?

Chủ nhà có phải mua bảo hiểm y tế cho người giúp việc?

Chủ nhà có phải mua bảo hiểm y tế cho người giúp việc?

Hiện nay, việc sử dụng người giúp việc gia đình đang có xu hướng gia tăng. Đây cũng là một trong những đối tượng được pháp luật lao động bảo vệ. Trong khi doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động thì chủ nhà có phải đóng các khoản này cho người giúp việc không?