Khách mua hàng rồi "bùng tiền", xử lý thế nào?

Trong thực tế, không ít người bán hàng đã bị khách mua “bùng tiền” bỏ trốn. Theo quy định của pháp luật, hành vi mua hàng nhưng cố tình không trả tiền có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mua hàng không trả tiền, mức phạt là gì?

Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

Đồng thời theo Điều 440 Bộ luật Dân sự, bên mua có nghĩa vụ:

- Thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.

- Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.

Như vậy, trả tiền cho bên bán là nghĩa vụ bắt buộc của người mua. Nếu bên mua có khả năng trả nhưng cố tình “bùng tiền”, theo Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, bên mua có thể bị phạt hành chính từ 01 - 02 triệu đồng với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác.

Trường hợp người mua cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để không phải trả số tiền từ 04 triệu đồng trở lên hoặc đã từng bị xử lý về một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu của người khác như: Lừa đảo đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ tài sản trái phép,… thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Cụ thể, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo quy định trên, tùy vào mức độ vi phạm, người mua hàng không trả tiền có thể bị xử lý hình sự với mức phạt lên đến 20 năm tù.

mua hang khong tra tienMua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào? (Ảnh minh họa)

Khách mua hàng rồi "bùng tiền", đòi lại thế nào cho đúng luật?

Muốn đòi nợ đúng luật, người bán không được dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần ép khách hàng trả nợ.

Để buộc khách hàng trả tiền cho mình, người bán có thể khởi kiện tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trường hợp khách hàng dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để cố tình không trả tiền, người bán có thể gửi đơn tố giác đến cơ quan công an địa phương để xử lý hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Căn cứ Điều 30 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Lúc này, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu đòi tiền của người bán trong quá trình xử lý hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người mua.

Trên đây là một số quy định của pháp luật về hành vi mua hàng không trả tiền. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

Luật sửa đổi 9 Luật: Chứng khoán, Kế toán, Kiểm toán độc lập, Ngân sách Nhà nước, Quản lý, sử dụng tài sản công, Quản lý thuế, Thuế thu nhập cá nhân, Dự trữ quốc gia, Xử lý vi phạm hành chính được thông qua ngày 29/11/2024. Dưới đây là tổng hợp điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán:

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 27/06/2024 với nhiều quy định đáng chú ý. Trong nội dung hôm nay cùng tìm hiểu Luật này có bao nhiêu chương, điều? Hiệu lực khi nào?

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Bài viết hướng dẫn đầy đủ thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025. Theo đó, cơ sở đăng kiểm sẽ lập hồ sơ phương tiện để cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định mà chủ xe không phải đưa xe đến cơ sở đăng kiểm để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá.

Lái xe vi phạm đồng thời là chủ xe có bị tổng hợp mức phạt?

Lái xe vi phạm đồng thời là chủ xe có bị tổng hợp mức phạt?

Lái xe vi phạm đồng thời là chủ xe có bị tổng hợp mức phạt?

Hiện nay, rất dễ bắt gặp hình ảnh người điều khiển phương tiện vi phạm quy định về an toàn giao thông trên đường. Tùy vào hành vi vi phạm mà tài xế sẽ bị xử phạt với các mức khác nhau. Vậy trường hợp lái xe vi phạm đồng thời là chủ xe có bị tổng hợp mức phạt không?