Ép khách đóng 100% tiền trước khi nhận nhà: Chủ đầu tư có bị xử lý?

Người mua nhà có quyền yêu cầu chủ đầu tư thực hiện trách nhiệm do vi phạm hợp đồng hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân có thẩm quyền khi chủ đầu tư thu 100% giá trị hợp đồng trước khi giao căn hộ.

Hạn mức thanh toán khi mua căn hộ chung cư

Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định hạn mức thanh toán khi mua bất động sản hình thành trong tương lai.

Theo đó, việc thanh toán trong mua bán chung cư hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao căn hộ.

Trường hợp bên bán là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.

Trường hợp người mua căn hộ chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Sổ hồng) thì bên bán không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận.

Như vậy, hạn mức thanh toán khi chưa giao căn hộ cho người mua là không quá 70% giá trị hợp đồng. Trong mọi trường hợp, khi người mua căn hộ chưa được cấp Giấy chứng nhận thì bên bán không được thu quá 95% giá trị hợp đồng.

Ép khách đóng 100% tiền trước khi nhận nhà: Chủ đầu tư có bị xử lý?

Ép khách đóng 100% tiền trước khi nhận nhà, nhận Sổ hồng là vi phạm (Ảnh minh họa)


Thu quá hạn mức, chủ đầu tư bị phạt đến 80 triệu đồng

Chủ đầu tư có hành vi thu tiền vượt hạn mức sẽ bị xử lý hành chính hoặc trách nhiệm dân sự.

Xử lý hành chính:

Theo điểm c khoản 4 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng thu tiền của bên mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng tiến độ thực hiện dự án hoặc thu vượt quá tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định thì bị phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng.

Trách nhiệm dân sự:

Theo Điều 7 Nghị định 76/2015/NĐ-CP các bên có thể thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung các điều, khoản trong hợp đồng mẫu (ban hành kèm theo Nghị định 76/2015/NĐ-CP) nhưng phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung chính như: Tên, địa chỉ của các bên; giá mua bán, cho thuê, cho thuê mua; phương thức và thời hạn thanh toán; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; phạt vi phạm hợp đồng; giải quyết tranh chấp…

Hành vi thu vượt quá hạn mức theo quy định của Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 là vi phạm hợp đồng dân sự. Khi bên bán vi phạm, người mua căn hộ có quyền yêu cầu phạt vi phạm theo điều khoản của hợp đồng đã ký kết. Nếu bên bán không thực hiện thì người mua có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để chủ đầu tư buộc phải thực hiện nghĩa vụ do vi phạm hợp đồng.

Xem thêm:

Mua chung cư cần tìm hiểu thông tin gì để tránh rủi ro?

Mua nhà tại dự án đang thế chấp có thật sự đáng lo?

Dự án chung cư bị “siết nợ”, quyền của người mua nhà tính sao?\

LuatVietnam

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2024/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số thủ tục hành chính. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Nghị định 78.

Khi nào người tâm thần vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự?

Khi nào người tâm thần vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự?

Khi nào người tâm thần vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự?

Rất nhiều vụ án mạng thương tâm xảy ra và nguyên nhân xuất phát từ những người mắc bệnh tâm thần. Trong khi đó, theo quy định của Bộ luật Hình sự, mắc bệnh tâm thần là một trong những trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, không phải lúc nào người tâm thần cũng “thoát tội”.