1. Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo
Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo như sau:
Mỗi hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng.
Khi cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.
Phương thức hỗ trợ tiền điện là chi trả trực tiếp bằng tiền cho từng quý.
Thông tin về: Tiêu chí hộ nghèo và các chính sách dành cho hộ nghèo
2. Hộ cận nghèo có được hỗ trợ tiền điện không?
Không chỉ hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện, một số hộ chính sách xã hội khác cũng được hưởng chế độ này của Nhà nước.Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện là hộ có một trong những tiêu chí sau:
- Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh ở vùng có điện lưới;
- Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới;
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới.
Theo quy định trên, các hộ cận nghèo cũng có thể được hỗ trợ tiền điện nếu đáp ứng được một trong các tiêu chí trên. Trường hợp không đáp được tiêu chí nào thì hộ cận nghèo không được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt.
3. Ngoài hỗ trợ tiền điện, hộ nghèo còn hưởng các chính sách xã hội nào?
Ngoài chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, Nhà nước còn có nhiều chính sách xã hội khác nhằm giúp đỡ những người thuộc hộ nghèo vượt lên hoàn cảnh khó khăn như:
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên
(Căn cứ Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg)
- Miễn học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên
Các đối tượng học sinh, sinh viên được miễn học phí quy định tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, trong đó bao gồm:
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (nếu ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo.
Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (nếu ở với ông bà) thuộc hộ nghèo.
Ngoài ra, trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo còn có thể được hỗ trợ chi phí học tập.
- Được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng
Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định những người thuộc hộ nghèo sau đây sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng:
Người từ đủ 60 đến dưới 80 tuổi, không có người phụng dưỡng được trợ cấp 540.000 đồng/tháng.
Người từ đủ 80 tuổi, không có người phụng dưỡng được trợ cấp 720.000 đồng/tháng.
Người từ đủ 75 - 80 tuổi không thuộc trường hợp trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được trợ cấp 360.000 đồng/tháng.
Người đơn thân hoặc góa vợ hoặc chồng thuộc hộ nghèo mà đang nuôi con ăn học được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng/con.
- Trẻ em dưới 03 tuổi đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 540.000 đồng/tháng.
Trên đây là thông tin về chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Nếu có thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được giải đáp nhanh nhất.