Hộ gia đình nào được hỗ trợ tiền điện?

Một số hộ gia đình được hỗ trợ tiền điện hàng tháng dùng cho mục đích sinh hoạt. Cụ thể, hộ gia đình nào được hỗ trợ tiền điện theo quy định hiện hành?


Các hộ gia đình được hỗ trợ tiền điện

Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC các hộ gia đình được hỗ trợ tiền điện gồm:

- Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh ở vùng có điện lưới;

- Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới;

- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới;

- Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp hộ có nhiều thành viên hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng hoặc thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo các chính sách khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện cao nhất.

Hộ gia đình nào được hỗ trợ tiền điện?
Hộ gia đình nào được hỗ trợ tiền điện? (Ảnh minh họa)


Mức hỗ trợ tiền điện mỗi tháng

Mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện.

Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng.

Lưu ý: Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 được điều chỉnh.

Phương thức hỗ trợ tiền điện: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.

Thời gian thực hiện: Thực hiện từ ngày 01/06/2014.

LuatVietnam

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Luật Đặc xá 2018: Toàn bộ những điểm mới nhất

Luật Đặc xá 2018: Toàn bộ những điểm mới nhất

Luật Đặc xá 2018: Toàn bộ những điểm mới nhất

Luật Đặc xá 2018 được Quốc hội thông qua ngày 19/11/2018, có hiệu lực từ 01/07/2019 với 39 điều quy định về nguyên tắc, thời điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá; quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá. LuatVietnam đã tổng hợp những quy định mới nhất của Luật này so với Luật Đặc xá 2007.