7 trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là một trong những quyền cơ bản của người lao động. Trong một số trường hợp, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Khi nào người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong 07 trường hợp sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

7 trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp

7 trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp (Ảnh minh họa)

Thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng theo những trường hợp được nêu trên, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước một khoảng thời gian.

Cụ thể, căn cứ theo khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 45 ngày nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ trường hợp người lao động mang thai.

Ngoài ra, trong một số trường hợp người lao động chỉ phải báo trước ít nhất 3 ngày, bao gồm:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Như vậy, người lao động có đủ điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng, đã báo trước cho người sử dụng lao động thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định.

Theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thủ tục, cách tính tiền trợ cấp thất nghiệp 2018 có thể xem tại đây.

Xem thêm:
Bộ luật Lao động: 10 Điều người lao động phải biết

Nghỉ thai sản có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Mẫu Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động và thông tin liên quan

LuatVietnam

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

[Tổng hợp] Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

[Tổng hợp] Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

[Tổng hợp] Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

Lừa đảo là hành vi được thực hiện bằng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Hiện nay, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự với 4 khung hình phạt tùy theo mức độ vi phạm.

[Tổng hợp] 8 căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự

[Tổng hợp] 8 căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự

[Tổng hợp] 8 căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng, đây là giai đoạn cơ quan có thẩm quyền xem xét có hay không có dấu hiệu tội phạm để thực hiện khởi tố. Hiện nay, có 8 căn cứ không khởi tố được quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.