Người có thu nhập từ tiền lương, tiền công đạt ngưỡng quy định mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, sẽ trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm?
Cá nhân cư trú là cá nhân đáp ứng 01 trong 02 điều kiện sau theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
(1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch/trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.
(2) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo 01 trong 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Có nơi ở thường xuyên theo pháp luật về cư trú.
Trường hợp 2: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện trên.
Tùy từng đối tượng nộp thuế cũng như mức thu nhập, tỷ lệ thuế suất thuế thu nhập cá nhân sẽ khác nhau có thể là 5%, 10%, 15%, 20%... thu nhập tính thuế/thu nhập chịu thuế.
1. Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ ≥ 03 tháng?
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, sẽ bị trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế.
Cụ thể, Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 - 120 | Trên 5 - 10 | 10 |
3 | Trên 120 - 216 | Trên 10 - 18 | 15 |
4 | Trên 216 - 384 | Trên 18 - 32 | 20 |
5 | Trên 384 - 624 | Trên 32 - 52 | 25 |
6 | Trên 624 - 960 | Trên 52 - 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Theo đó, đối chiếu với quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công với đối tượng cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định bằng công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất | (1) |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | - | Các khoản giảm trừ | (2) |
Thu nhập chịu thuế | = | Tổng thu nhập | - | Các khoản thu nhập được miễn thuế | (3) |
Do đó, để biết trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm (thuế suất) thì cần xác định được mức thu nhập tính thuế theo các bước sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập
Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân (nếu có)
Các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
Bước 6: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức (1)
Như vậy, sau khi xác định được thu nhập tính thuế thì đối chiếu với Biểu thuế lũy tiến từng phần để biết được thuế suất thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu phần trăm:
Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 5%.
Thu nhập tính thuế từ 05 - 10 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 10%.
Thu nhập tính thuế từ 10 - 18 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 15%.
Thu nhập tính thuế từ 18 - 32 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 20%.
Thu nhập tính thuế từ 32 - 52 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 25%.
Thu nhập chịu thuế từ 52 - 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 30%.
Thu nhập chịu thuế trên 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 35%.
2. Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ/ký dưới 3 tháng?
Trường hợp không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì sẽ khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên tổng thu nhập, trừ trường hợp đủ điều kiện làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN (theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Số thuế phải nộp đối với trường hợp này được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả * 10% thuế suất
3. Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân không cư trú?
Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế * 20% thuế suất
Thu nhập chịu thuế là tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Tức là, cá nhân không cư trú chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ bị khấu trừ 20% thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
KẾT LUẬN:
- Trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên.
- Trừ thuế thu nhập cá nhân 10% tổng thu nhập trước khi chi trả đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ/ký HĐLĐ dưới 03 tháng có thu nhập từ tiền lương, tiền công ≥ 02 triệu đồng/lần.
- Trừ thuế thu nhập cá nhân 20% thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú.
Trên đây là giải đáp về: Năm 2023, trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm? Nếu có bất cứ vấn đề nào chưa rõ, vui lòng gọi tổng đài 19006192 LuatVietnam sẽ giải đáp kịp thời.