Không ít người lao động thắc mắc ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, cùng theo dõi bài viết dưới đây để có câu trả lời.
Người nộp thuế thu nhập cá nhân gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú nhưng chỉ có cá nhân cư trú mới được tính giảm trừ gia cảnh.
Nói cách khác, đối với cá nhân không cư trú thì chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công là sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 20% thu nhập chịu thuế.
1. Cá nhân cư trú có thu nhập không đạt ngưỡng quy định
Khi tính thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân cư trú được chia thành 02 trường hợp:
- Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên;
- Cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
1.1. Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Theo khoản 1 Điều 7, khoản 1, 2, 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân không có người phụ thuộc không phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công ≤ 11 triệu đồng/tháng.
Thu nhập này đã trừ các khoản sau:
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Các khoản không tính thuế thu nhập cá nhân như phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…
Cụ thể, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên không đạt ngưỡng thu nhập chịu thuế sau đây thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân:
Stt | Số người phụ thuộc | Thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/tháng | Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/năm |
1 | Không có người phụ thuộc | > 11 triệu đồng | > 132 triệu đồng |
2 | Có 01 người phụ thuộc | > 15,4 triệu đồng | > 184,8 triệu đồng |
3 | Có 02 người phụ thuộc | > 19,8 triệu đồng | > 237,6 triệu đồng |
4 | Có 03 người phụ thuộc | > 24,2 triệu đồng | > 290,4 triệu đồng |
5 | Có 04 người phụ thuộc | > 28,6 triệu đồng | > 343,2 triệu đồng |
6 | Có 05 người phụ thuộc | > 33 triệu đồng | > 396 triệu đồng |
1.2. Cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng/không ký hợp đồng lao động không phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức 10% thu nhập trước khi trả nếu có:
- Tổng mức trả thu nhập dưới 02 triệu đồng/lần; hoặc
- Tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên nhưng là thu nhập duy nhất từ tiền lương, tiền công và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (làm cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN).
Cụ thể, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng/không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả.
Tức là, cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền cồng mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp đủ điều kiện làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN.
2. Cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân
Điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
2. Miễn thuế đối với các trường hợp sau đây:
[...]
b) Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.
[…]
Ngoài ra điểm d khoản 1 Điều 51 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về trường hợp người nộp thuế được miễn thuế TNCN như sau:
1. Các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế:
[…]
d) Thuế thu nhập cá nhân: cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh số thuế phải nộp sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
[…]
Như vậy, cá nhân được miễn thuế TNCN khi có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh số thuế phải nộp sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
Kết luận: Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, người lao động không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập chưa đạt ngưỡng quy định hoặc số thuế phải nộp sau quyết toán ≤ 50.000 đồng.
Nếu cần tìm hiểu thêm thông tin về những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân, bấm gọi ngay 19006192 và nói với các chuyên gia pháp lý của chúng tôi vấn đề của bạn.