Trợ cấp thôi việc có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Câu hỏi:

Ngày 10/03/2020, Công ty ban hành quyết định: Thay đổi cơ cấu, phải cho nhân viên nghỉ việc từ ngày 30/04/2020 và Công ty quyết định hỗ trợ tài chính là 6 tháng lương/người (theo mức lương bình quân 6 tháng gần nhất). Ngày 12/03/2020, Công ty và người lao động ký thỏa thuận chấm dứt Hợp Đồng lao động kể từ ngày 30/04/2020. 

Nhân viên bắt đầu làm việc từ 01/2010 với mức lương hiện tại 30 triệu đồng (Mức lương áp dụng từ 01/2019). Trong suốt thời gian làm việc (01/2010 đến 04/2020) người lao động được Công ty đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Công ty quyết định chi trả khoản hỗ trợ tài chính (6 tháng) cho người lao động vào ngày 05/05/2020.

Câu hỏi:  Người nhân viên nêu trên phải chi trả thuế TNCN cho khoảng tiền nhận được từ Công ty (6 tháng) là bao nhiêu? Cho xin cách tính và các văn bản quy định liên quan (nếu có).

Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định về các khoản thu nhập chịu thuế gồm:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động….

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế”.

Theo thông tin Anh/chị cung cấp, Công ty đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, theo quy định Điều 44, Điều 48 và Điều 49 Bộ Luật lao động 2012 thì Công ty không có nghĩa vụ phải trả trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc trong thời gian đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp. Khoản tiền “hỗ trợ tài chính” (06 tháng lương) của Công ty không phải là trợ cấp mất việc làm, không phải trợ cấp thôi việc, không thuộc diện thu nhập được miễn thuế TNCN. Đây thực chất là một khoản trợ cấp thêm, nằm ngoài, cao hơn chế độ trợ cấp mà Bộ Luật lao động quy định. Do vậy, khoản tiền này thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.

Về cách tính, mức thuế, khoản 2, Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế”.

Điều 25 của thông tư này cũng quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

…….

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

….

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.... ”

Nội dung quy định trên được hướng dẫn, giải đáp bởi Công văn số 6553/CT-TTHT ngày 05/7/2018 của Cục Thuế Tp. HCM; Công văn số 70182/CT-TTHT ngày 19/10/2018, số 45749/CT-TTHT ngày 02/7/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội. Theo các văn bản này, việc tính thuế TNCN liên quan tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp của Người lao động được xác định như sau:

  1. Đối với các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
  2. Trường hợp Công ty chi trả thêm các khoản trợ cấp, hỗ trợ tài chính ngoài các khoản trợ cấp theo quy định của Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho người lao động khi kết thúc hợp đồng lao động thì:

+     Nếu Công ty chi trả cho người lao động trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động thì Công ty tổng hợp cùng với các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh trong kỳ để khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần.

+     Nếu Công ty chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động, khoản chi cho người lao động từ 2.000.000 đồng trở lên thì Công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% khi chi trả.

Theo thông tin Anh/chị cung cấp, Công ty và Người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động từ ngày 30/4/2020 nhưng ngày 05/5/2020 Công ty mới chi khoản “hỗ trợ tài chính”. Như vậy khoản hỗ trợ này được thực hiện sau khi đã chấm dứt Hợp đồng lao động thì được xác định thuộc đối tượng nộp thuế không hợp đồng lao động, mức thuế là 10% đối với số tiền “hỗ trợ tài chính” từ 2.000.000 đồng trở lên theo hướng dẫn tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.

Trân trọng.

Phạm Tuấn Anh

Được tư vấn bởi: Luật sư Phạm Tuấn Anh

Công ty Luật B.N.C và Cộng sự

https://luatsuphamtuananh.com

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật