Qua nhiều năm, mức giảm trừ này đã được điều chỉnh nhằm phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội. Bài viết sau tổng hợp toàn bộ mức giảm trừ gia cảnh qua từng giai đoạn.
1. Mức giảm trừ gia cảnh là gì?
Theo điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 79/2022/TT-BTC:
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

2. Mức giảm trừ gia cảnh qua các năm
STT | Áp dụng từ | Căn cứ | Quy định |
1 | 01/01/2009 | Khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 | - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng. Theo đó, từ ngày 01/01/2009, mức giảm trừ gia cảnh là 4 triệu đồng/ tháng với người nộp thuế và mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/ tháng. |
2 | 01/07/2013 | Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 số 26/2012/QH13 | - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 09 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. Theo đó, từ ngày 01/07/2013, mức giảm trừ gia cảnh nâng lên 09 triệu đồng/ tháng với người nộp thuế và mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/ tháng. |
3 | 01/07/2020 | Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 | - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Theo đó, từ ngày 01/07/2020, mức giảm trừ gia cảnh được nâng lên 11 triệu/ tháng và mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/ tháng. |
4 | 01/01/2026 | - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng. Theo đó, Từ ngày 01/01/2026, mức giảm trừ gia cảnh nâng lên 15,5 triệu đồng/ tháng với người nộp thuế và mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/ tháng. |
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh đã có sự thay đổi đáng kể qua 4 giai đoạn.
3. Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh thế nào?
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm:
- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cũng quy định về người phụ thuộc đối với người trong độ tuổi lao động như sau:
Phải đáp ứng đồng thời các điều kiện:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
4. Một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc?
Theo điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC,
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
- Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Theo đó, để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế mà không giới hạn tối đa số người phụ thuộc.
Và mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế, không được chuyển người phụ thuộc sang người khác trong một năm tính thuế.Người nộp thuế cần chờ hết năm tính thuế thì mới được thay đổi người phụ thuộc.
Như vậy, không giới hạn tối đa một người lao động được đăng ký tối đa bao nhiêu người phụ thuộc. Người phụ thuộc chỉ cần thuộc đối tượng được giảm trừ và thoả mãn các điều kiện thì sẽ được giảm trừ gia cảnh. Trong năm tính thuế, người nộp thuế không được thay đổi người phụ thuộc.
Trên đây là thông tin về việc Mức giảm trừ gia cảnh qua các năm…
RSS



![Công dân sẽ được thu thập giọng nói ở những mốc tuổi nào? [Dự kiến]](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/11/28/cong-dan-se-duoc-thu-thap-giong-noi-o-nhung-moc-tuoi-nao_2811162004.jpg)
![[Cập nhật] Chính sách đối với người có công theo quy định mới nhất](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/11/28/cap-nhat-chinh-sach-doi-voi-nguoi-co-cong-theo-quy-dinh-moi-nhat_2811144615.jpg)



![Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trạm Y tế xã từ 01/01/2026 [cập nhật]](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/11/19/chuc-nang-nhiem-vu-va-co-cau-to-chuc-cua-tram-y-te-xa-tu-01-01-2026-cap-nhat_1911212736.jpeg)

