Giảm trừ người phụ thuộc được tính từ khi nào?

Để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì phải đăng ký với cơ quan thuế. Tuy nhiên, giảm trừ người phụ thuộc được tính từ khi nào, từ thời điểm đăng ký hay thời điểm nuôi dưỡng. Cùng theo dõi câu trả lời tại bài viết sau.

Giảm trừ người phụ thuộc được tính từ khi nào?

Giảm trừ người phụ thuộc được tạm tính từ thời điểm đăng ký, khi quyết toán thuế thì được tính từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Theo tiết c.2.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì cơ quan thuế sẽ:

- Cấp mã số thuế cho người phụ thuộc (nếu chưa có mã số thuế) và

- Tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

Đồng thời, tại tiết c.2.3 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này quy định, nếu trong năm tính thuế mà người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Theo đó, giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc được tạm tính từ khi đăng ký và khi quyết toán thuế năm sẽ được tính lại từ khi phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Tóm lại:

- Trong năm, đăng ký người phụ thuộc từ thời điểm nào thì được tính giảm trừ gia cảnh từ thời điểm đó.

- Khi quyết toán thuế, sẽ tính giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Ví dụ:

Chị Nguyễn Thị H, ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với Công ty CP truyền thông Luật Việt Nam, có 01 con nhỏ là Dương Minh K sinh vào tháng 01/2024:

- Từ tháng 01/2024 - tháng 7/2024 do đang nghỉ thai sản nên chị H chưa đăng ký người phụ thuộc tại công ty.

- Ngày 20/8/2024, chị H làm giấy ủy quyền và nộp hồ sơ người phụ thuộc để đăng ký giảm trừ người phụ thuộc tại công ty.

Theo đó, thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng là tháng 01/2024, tuy nhiên từ tháng 01/2024 - tháng 7/2024 chị H chưa đăng ký người phụ thuộc nên công ty sẽ không tính giảm trừ người phụ thuộc mà tính từ tháng 8/2024 khi chị H đăng ký người phụ thuộc.

Khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2024, chị H sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho con từ tháng 01/2024 (thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng).

Giảm trừ người phụ thuộc được tính từ khi nào?
Giảm trừ người phụ thuộc được tính từ khi nào? (Ảnh minh họa)

Cách đăng ký người phụ thuộc mới nhất

Theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc cụ thể như sau:

Trường hợp ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập

- Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.

- Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm:

+ Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc như:

  • Bản sao Thẻ căn cước công dân/CMND còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;

  • Bản sao Giấy khai sinh/Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi;

  • Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài/người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

+ Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu 20-ĐK-TH-TCT về cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Trường hợp trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc

Nếu cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC.

- Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

  • Tờ khai đăng ký thuế mẫu 20-ĐK-TCT;

  • Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; hoặc

  • Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; hoặc

  • Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Trên đây là giải đáp về vấn đề giảm trừ người phụ thuộc được tính từ khi nào. ​Mời bạn đọc tham gia ngay group Zalo của LuatVietnam để cập nhật nhanh nhất văn bản về Thuế - Phí - Lệ phí.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.