Địa chỉ trên hóa đơn có cần ghi Việt Nam không?

Địa chỉ trên hóa đơn có cần ghi Việt Nam, quy định về địa chỉ ghi trên hóa đơn như thế nào? Cùng tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết sau.

Quy định về địa chỉ ghi trên hóa đơn như thế nào?

Về nguyên tắc, địa chỉ ghi trên hóa đơn của người bán, người mua phải theo đúng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/đăng ký đầu tư/đăng ký hợp tác xã/đăng ký hoạt động chi nhánh/đăng ký hộ kinh doanh/đăng ký thuế, thông báo mã số thuế.

Cụ thể, theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì trên hóa đơn phải thể hiện (trừ trường hợp ngoại lệ):

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/đăng ký đầu tư/đăng ký hợp tác xã/đăng ký hoạt động chi nhánh/đăng ký hộ kinh doanh/đăng ký thuế, thông báo mã số thuế.

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (đối với người mua là cơ sở kinh doanh) ghi theo đúng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/đăng ký đầu tư/đăng ký hợp tác xã/đăng ký hoạt động chi nhánh/đăng ký hộ kinh doanh/đăng ký thuế, thông báo mã số thuế.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như:

- "Phường” thành "P";

- "Quận" thành "Q";

- "Thành phố" thành "TP;

- "Việt Nam" thành "VN”...

Xem thêm: Các từ được viết tắt trên hóa đơn điện tử [Cập nhật]

Nhưng phải đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

Như vậy, địa chỉ ghi trên hóa đơn phải đảm bảo 02 yếu tố:

- Đầy đủ số nhà; tên đường, phố; phường/xã; quận/huyện; thành phố.

- Xác định được chính xác địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

Địa chỉ trên hóa đơn có cần ghi Việt Nam không?
Địa chỉ trên hóa đơn có cần ghi Việt Nam không? (Ảnh minh họa)

Địa chỉ trên hóa đơn có cần ghi Việt Nam không?

Căn cứ quy định nêu trên, địa chỉ trên hóa đơn không nhất thiết phải ghi Việt Nam nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

Trường hợp trên đăng ký kinh doanh có ghi Việt Nam thì hóa đơn cũng phải ghi, tuy nhiên, nếu thiếu/thừa chữ Việt Nam nhưng vẫn xác định được địa chỉ chính xác của người mua và người bán, MST và các nội dung khác trên hóa đơn đều chính xác thì hóa đơn đó vẫn hợp pháp.

Theo Công văn 74297/CT-TTHT của Tổng cục Thuế ngày 05/12/2016 trả lời trên Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính:

Nếu công ty nhận hóa đơn từ người bán, tiêu thức “địa chỉ” của người mua không có chữ “Việt Nam” vẫn đảm bảo xác định đúng người mua và người bán thì vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ khi khấu trừ thuế GTGT.

Tương tự, các hóa đơn thiếu phường, tỉnh nhưng vẫn có thể xác định được địa chỉ chính xác của công ty và những nội dung khác trên hóa đơn đều chính xác thì những hóa đơn này vẫn có thể được sử dụng để kê khai thuế.

Như vậy, trong trường hợp hóa đơn ghi thiếu/thừa/viết tắt phường, tỉnh, Việt Nam nhưng vẫn xác định được địa chỉ chính xác của doanh nghiệp, các nội dung khác trên hóa đơn đều chính xác thì hóa đơn này vẫn được xác định là hợp pháp.

Trên đây là giải đáp về vấn đề địa chỉ trên hóa đơn có cần ghi Việt Nam không, nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ ngay đến tổng đài 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.