Danh sách 10+ Công văn hướng dẫn xuất hóa đơn hàng bán trả lại

Việc hàng bán bị trả lại bên bán hay bên mua lập hóa đơn là vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Sau đây là các Công văn hướng dẫn xuất hóa đơn hàng bán trả lại.

https://drive.google.com/drive/folders/16_R9Qu2nVgiMjZwOJRixwJAPnE3sT

Stt

Tên văn bản

Ngày ban hành

Nội dung chính

1

Công văn số 4511/TCT-CS của Tổng cục Thuế hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT đối với hàng bán bị trả lại

11/10/2023

Bên bán nhận lại hàng hóa trả lại một phần hoặc toàn bộ thì thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo khoản 1 Điều 4 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

2

Công văn 67049/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội hướng dẫn về hóa đơn hoàn trả hàng hóa

15/9/2023

Khi người mua hoàn trả lại hàng hoá cho người bán do không đúng quy cách, chất lượng thì thực hiện như sau:

- Bên bán xuất hoá đơn hoàn trả hàng hóa  (quy định tại khoản 1, điều 4, NĐ 123/2020/NĐ-CP).

- Hai bên lập văn bản thoả thuận ghi rõ việc trả hàng hóa (người mua không phải lập hóa đơn khi hoàn trả hàng hóa.

- Người bán và người mua thực hiện kê khai tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn hoàn trả hàng hóa căn cứ vào hoá đơn hoàn trả hàng hoá.

3

Công văn 3168/CTBDI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Định

13/9/2023

Trường hợp Công ty có phát sinh mua hàng hóa và nhà cung cấp đã xuất hóa đơn, nhưng sau đó công ty trả lại hàng cho nhà cung cấp thì:

Khi trả lại hàng hóa theo hóa đơn mà nhà cung cấp đã xuất bán, thì công ty (người mua) xuất hóa đơn ghi trả lại hàng hóa cho người bán, nếu hàng hóa thuộc diện không giảm thuế GTGT.

4

Công văn 13603/CTHDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hải Dương

12/9/2023

Trường hợp tháng 01 năm 2023 Công ty bán hàng và xuất hóa đơn với thuế suất thuế GTGT 10% cho người mua, đến thời điểm hiện tại một số hàng hóa không đảm bảo chất lượng, bên mua trả lại hàng.

Công ty thực hiện lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập với thuế suất thuế GTGT 10%, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.

5

Công văn 1777/CTGLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Gia Lai

11/9/2023

Trường hợp Công ty áp dụng hoá đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC; Công ty có xuất khẩu hàng hóa sau đó khách hàng nước ngoài trả lại hàng hoá thì Công ty thực hiện lập hoá đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: Trên hoá đơn ghi số lượng hàng hoá trả lại, tổng tiền thanh toán (số âm).

Công ty thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế cho kỳ tính thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 nêu trên. Công ty có trách nhiệm xác định và nộp lại số tiền thuế GTGT đã được hoàn tương ứng với giá trị hàng hoá xuất khẩu bị trả lại, nộp tiền chậm nộp theo quy định.

6

Công văn 9342/CTQNI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh

05/9/2023

Trường hợp Công ty bán hàng (người bán) và đã lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng (người mua), khi người mua hoàn trả hàng hóa do hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nguyên nhân và thực hiện như sau:

Người mua lập hóa đơn điện tử giao lại cho người bán theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP hoặc có thể lựa chọn một trong hai cách là người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh/thay thế hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

7

Công văn 20785/CTBDU-TTHT của Cục thuế tỉnh Bình Dương

29/8/2023

Trường hợp tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.

8

Công văn 20009/CTBDU-TTHT của Cục thuế tỉnh Bình Dương

23/8/2023

Trường hợp nếu Công ty đã xuất hóa đơn và gửi cho người mua, có phát sinh trường hợp người mua trả lại một phần hoặc toàn toàn bộ hàng hóa thì khi trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa của hóa đơn mà người bán đã xuất bán, người bán xuất hóa đơn ghi trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa cho người mua theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu trên.

Công ty căn cứ thời điểm mua bán hàng hóa để xác định thuế suất thuế GTGT phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Trường hợp Công ty có phát sinh hóa đơn điều chỉnh, thay thế theo quy định thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung tại kỳ tính thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14  và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

9

Công văn số 2834/CTBNI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn lập hoá đơn đối với hàng hoá cho mượn và hoàn trả

24/7/2023

Trường hợp Công ty A là doanh nghiệp chế xuất (DNCX) cho Công ty B mượn máy móc, thiết bị để phục vụ cho chính hoạt động chế xuất của DNCX thì khi cho mượn máy móc, thiết bị Công ty A phải thực hiện lập hoá đơn.

Khi Công ty B hoàn trả tài sản đã mượn của Công ty A, Công ty B phải lập hoá đơn đối với tài sản trả lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

10

Công văn số 8999/CTTPHCM-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về hướng dẫn lập HĐĐT đối với hoạt động trả hàng và chiết khấu thương mại

19/7/2023

Về lập hóa đơn trong trường hợp người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng:

Trường hợp tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.

Đối với trường hợp hàng hóa đã mua trước 01/01/2023 thuộc đối tượng giảm thuế GTGT với thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng, thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa với thuế suất thuế GTGT 8%.

11

Công văn số 2121/TCT-CS của Tổng Cục Thuế hướng dẫn lập hóa đơn theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP

29/5/2023

Trường hợp hàng hóa đã mua trước 01/01/2023 với thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng, thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập với thuế suất thuế GTGT 8%, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.

12

Công văn số 168/CTBNI-TTHT của Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn thuế suất thuế GTGT đối với hàng bán trả lại

13/01/2023

Trường hợp Công ty khi bán hàng hoá đã xuất hoá đơn cho khách hàng vào tháng 12 năm 2022, sau đó khách hàng trả lại hàng hoá đã nhận do không đạt chất lượng thì hoá đơn xuất trả lại hàng hoá được lập với giá trị và thuế suất tương ứng với hoá đơn đã lập theo quy định.

Danh sách Công văn hướng dẫn xuất hóa đơn hàng bán trả lại
Danh sách Công văn hướng dẫn xuất hóa đơn hàng bán trả lại (Ảnh minh họa)

Như vậy, Tổng cục Thuế hướng dẫn bên bán nhận lại hàng hoá trả lại một phần hay toàn bộ thì thực hiện lập hoá đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hoá đơn đã lập.

Nội dung chi tiết của các Công văn trên, bạn đọc vui lòng tải file đính kèm: https://cdn.luatvietnam.vn/uploaded/Others/2023/11/03/Cong_van_huong_dan_xuat_hoa_don_hang_ban_tra_lai-20231103T041200Z-001_0311111100.zip

Trên đây là danh sách Công văn hướng dẫn xuất hóa đơn hàng bán trả lại mới nhất để bạn theo dõi, áp dung. Nếu cần hỗ trợ thêm, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 19006192 .
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.