Bán nhà cho con rể, cha mẹ vợ có được miễn thuế phí?

Hiện nay, khi thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng nhà đất, hai bên sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ…. Vậy khi cha mẹ vợ bán nhà cho con rể có được miễn thuế phí không? Cùng tìm hiểu ngay nhé. 

1. Bán nhà cho con rể có được miễn thuế, phí?

Cha mẹ vợ bán nhà cho con rể có được miễn thuế, phí?

1.1. Đối với thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, cha mẹ vợ khi chuyển nhượng, sang tên nhà đất cho con rể thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Bởi theo quy định, đây là một trong các mối quan hệ được miễn thuế, có thể kể đến:

  • Vợ - chồng
  • Cha đẻ/mẹ đẻ - con đẻ
  • Cha nuôi/mẹ nuôi - con nuôi
  • Cha chồng/mẹ chồng - con dâu
  • Cha vợ/mẹ vợ - con rể
  • Ông nội/bà nội - cháu nội
  • Ông ngoại/bà ngoại - cháu ngoại.
  • Anh, chị, em ruột với nhau.

Như vậy, trường hợp chuyển nhượng nhà đất giữa cha mẹ vợ/chồng với con dâu/con rể đều được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhâp cá nhân, đối tượng có thu nhập sẽ phải là người nộp thuế. Do đó, người bán sẽ phải nộp thuế trừ trường hợp các bên có thỏa thuận người nộp thuế là người mua.
Trong đó, cách tính tiền thuế TNCN như sau:

* Cách tính thuế TNCN: Thuế TNCN phải nộp = 2% x giá chuyển nhượng. 

(Giá chuyển nhượng được tính theo giá các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc theo giá tại bảng giá của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh) 

>>> Xem thêm: Hướng dẫn nộp thuế thu nhập cá nhân khi mua bán nhà đất

1.2. Đối với lệ phí trước bạ 

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, nhà, đất là một trong những tài sản phải chịu phí trước bạ. Vì vậy, thực hiện việc chuyển nhượng nhà đất, người dân có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đồng nghĩa, khi chuyển nhượng nhà đất cho con rể, cha mẹ vợ sẽ không được miễn lệ phí trước bạ. Trừ khi được nhận thừa kế hoặc tặng cho nhà đất giữa cha mẹ vợ và con rể. Vậy lệ phí trước bạ được tính như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, cách tính lệ phí trước bạ được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá trị nhà, đất tính lệ phí trước bạ (Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất mà UBND cấp tỉnh ban hành)

Trong đó, có thể kể đến một số trường hợp đặc biệt dưới đây:

Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà đất mà UBND cấp tỉnh quy định: 

Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá chuyển nhượng trên hợp đồng

Hồ sơ cần chuẩn bị khi đi nộp lệ phí trước bạ: 

- Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01)

- Giấy tờ chứng minh tài sản bản sao.

- Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng

Nơi nộp hồ sơ:

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất

- UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Thời hạn: Trong 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ với Cơ quan thuế.

Bên nộp lệ phí trước bạ: Thông thường bên mua sẽ chịu thuế phí trước bạ.

1.3. Phí công chứng và thù lao công chứng

Hiện nay, khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 số 53/2014/QH13 quy định về việc người nộp phí công chứng là bên yêu cầu công chứng. Do đó, người nộp phí công chứng là người yêu cầu công chứng và hai bên có thể thỏa thuận về việc người nộp phí công chứng.

Phí công chứng mua bán nhà đất được quy định tùy theo từng tỉnh thành nơi có nhà đất (Theo Luật Công chứng và Thông tư 257/2016/TT-BTC) căn cứ vào giá trị tài sản hoặc giá trị trong hợp đồng mua bán.

Để biết chi tiết cách tính phí công chứng và mức phí như thế này, xem thêm tại bài viết: Mức phí công chứng mới nhất 

Ngoài ra, các bên mua bán còn phải nộp thù lao công chứng theo thỏa thuận với Văn phòng/Phòng công chứng nhưng không được vượt quá giá do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

bán nhà cho con rể có được miễn thuế
Cha mẹ vợ bán nhà cho con rể có được miễn thuế, phí? (Ảnh minh họa)

1.4. Lệ phí cấp Sổ đỏ và phí thẩm định hồ sơ

Lệ phí cấp Sổ đỏ và phí thẩm định hồ sơ sẽ do người thực hiện thủ tục sang tên nhà đất nộp hoặc tùy theo quy định của từng địa phương. Trong đó:

Đối với phí thẩm định hồ sơ, tại mục i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ được quy định như sau:

“Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.”

Tùy theo diện tích, tính phức tạp của hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện từng địa phương mà mức thu phí sẽ được quy định khác nhau.

Tương tự, lệ phí cấp sổ đỏ cũng sẽ tùy thuộc vào từng tỉnh, thành. Tuy nhiên lệ phí thông thường sẽ không vượt quá 100.000 đồng.

Xem thêm: Lệ phí làm Sổ đỏ của 63 tỉnh thành

2. Trường hợp nào được miễn thuế khi mua bán nhà đất? 

(1) Mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng:

Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, khi sang tên nhà đất giữa những người có quan hệ hôn nhân (vợ - chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ đẻ - con đẻ; ông bà nội - cháu nội; anh chị em ruột…) hoặc quan hệ nuôi dưỡng (cha mẹ nuôi - con nuôi…) sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

(2) Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất:

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một tài sản là nhà ở, đất ở trong lãnh thổ Việt Nam thì sẽ được miễn thuế (chỉ áp dụng với đất ở, các loại đất khác vẫn phải nộp). Cụ thể:

- Điều kiện 1: Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc đất ở.

- Điều kiện 2: Có quyền sở hữu nhà ở, đất ở tối thiểu 06 tháng.

- Điều kiện 3: Phải chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu đối với nhà, đất ở duy nhất nhưng chỉ chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng ấy.

Xem chi tiết: 2 trường hợp được miễn thuế khi mua bán nhà đất

Như vậy, trên đây là giải đáp cho thắc mắc “Bán nhà cho con rể có được miễn thuế phí?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN không?

Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN không?

Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN không?

Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN không? Đây là câu hỏi được rất nhiều người lao động thời vụ, đặc biệt là những bạn sinh viên làm việc thời vụ, part-time thắc mắc. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc nêu trên.