Con thương binh có được miễn nghĩa vụ quân sự?

Công dân đủ 18 tuổi sẽ được gọi nhập ngũ, trong một số trường hợp sẽ được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ. Theo đó, con thương binh có được miễn nghĩa vụ quân sự không?

1. Con thương binh có được miễn nghĩa vụ quân sự?

Không phải cứ là con của thương binh thì đều được miễn nghĩa vụ quân sự mà chỉ có con thương binh hạng 1, một con của thương binh hạng 2 được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.

Con thương binh có được miễn nghĩa vụ quân sự?
Con thương binh có được miễn nghĩa vụ quân sự? (Ảnh minh họa)

Cụ thể, khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Như vậy, con của thương binh hạng 1 (thương binh mất từ 81% - 100% sức lao động) hoặc một trong số các con của thương binh hạng 2 (thương binh mất từ 61% - 81% sức lao động) thì được miễn nghĩa vụ quân sự.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thường trú có thẩm quyền quyết định miễn gọi nhập ngũ đối với con thương binh thuộc trường hợp nêu trên.

2. Thủ tục xin miễn nghĩa vụ quân sự

Để được miễn nghĩa vụ quân sự, công dân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ yêu cầu miễn nghĩa vụ quân sự bao gồm:

- Bản chính Đơn xin miễn nghĩa vụ quân sự;

- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn gọi nhập ngũ.

Nộp hồ sơ này tại Ủy ban nhân dân cấp xã, sau đó Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, kiểm tra hồ sơ xin miễn nghĩa vụ quân sự, xác minh công dân có thuộc đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự hay không.

Sau đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành thông báo kết quả miễn gọi nhập ngũ với công dân.

3. Được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng xin đi có được không?

Trường hợp thuộc diện được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng tình nguyện xin nhập ngũ thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Cụ thể, khoản 3 Điều 5 Thông tư số 148/2018/TT-BQP quy định:

Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

[...]

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.

Tức là, công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ/miễn gọi nhập ngũ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Như vậy, nếu công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Trên đây là giải đáp về vấn đề con thương binh có được miễn nghĩa vụ quân sự, nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng gọi ngay đến tổng đài 19006192 để các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam tư vấn miễn phí, kịp thời.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Trong thời đại hội nhập quốc tế, việc thông thạo tiếng Anh không chỉ là một kỹ năng quan trọng mà còn là lợi thế cạnh tranh để vươn xa hơn trong học tập và sự nghiệp. Trong số các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, IELTS (International English Language Testing System) nổi bật như một tiêu chuẩn vàng được công nhận toàn cầu.

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Thông tư 50/2024/TT-NHNN đã bổ sung một số quy định mới nhằm tăng cường bảo mật, phòng ngừa các sự cố thông tin xảy ra. Vậy, doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Thủ tục đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Thông tư 30

Thủ tục đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Thông tư 30

Thủ tục đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Thông tư 30

Trên cơ sở các quy định tại Thông tư số 30/2023/TT-BTC, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế hướng dẫn cụ thể các hoạt động nghiệp vụ có liên quan. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu thêm về thủ tục đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Thông tư 30.

Các bước thực hiện lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Thông tư 30

Các bước thực hiện lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Thông tư 30

Các bước thực hiện lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Thông tư 30

Ngày 17/5/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 30/2023/TT-BTC. Trên cơ sở các quy định tại Thông tư này, Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế hướng dẫn cụ thể các hoạt động nghiệp vụ có liên quan. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các bước thực hiện lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Thông tư 30.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá mới nhất

Thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá mới nhất

Thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá mới nhất

Nghị định 78/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giá về thẩm định giá, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, cùng theo dõi quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá mới nhất theo Nghị định 78/2024/NĐ-CP, trong bài viết dưới đây.