Trước đây, bệnh binh được xếp thành 03 hạng theo tỷ lệ mất sức lao động. Vậy bệnh binh 61% là hạng mấy, mức trợ cấp bệnh binh 61% là bao nhiêu?
Bệnh binh 61% là hạng mấy?
Bệnh binh 61% là bệnh binh hạng 2 theo tiêu chí xếp hạng bệnh binh tại Nghị định 236-HĐBT. Tuy Nghị định này đã hết hiệu lực nhưng hiện nay cơ quan nhà nước vẫn vận dụng để giải thích cho người dân trong một số trường hợp.
Cụ thể, Điều 11 Nghị định số 236-HĐBT năm 1985 thì bệnh binh được xếp thành 03 hạng theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, cụ thể:
- Bệnh binh 1/3 là bệnh binh mất từ 81% - 100% sức lao động.
- Bệnh binh 2/3 là bệnh binh mất từ 61% - 80% sức lao động.
- Bệnh binh 3/3 là bệnh binh mất từ 41% - 60% sức lao động.
Như vậy, bệnh binh 61% là bệnh binh hạng 2/3 theo tinh thần của Nghị định này.
Còn hiện nay, Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 và các văn bản hướng dẫn không còn quy định xếp hạng bệnh binh mà quy định chế độ bệnh binh theo từng tỷ lệ tổn thương cơ thể tương ứng.
Lưu ý, từ ngày 01/01/1995, không còn công nhận bệnh binh mất từ 41% - 60% sức lao động mà chỉ công nhận bệnh binh đối với trường hợp mất từ 61% sức lao động trở lên.
Các trường hợp đã được công nhận bệnh binh trước ngày này và đang hưởng chế độ ưu đãi vẫn tiếp tục hưởng chế độ theo quy định.
Các trường hợp được giám định lại trước 01/01/1995 và đủ điều kiện tiếp tục hưởng chế độ bệnh binh thì trợ cấp ưu đãi được xác định theo biên bản giám định bệnh tật lần đầu.
Mức trợ cấp bệnh binh 61% mới nhất
Căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể, bệnh binh 61% sẽ được hưởng mức trợ cấp là 2.692.000 đồng/tháng (theo Phụ lục I Nghị định số 75/2021/NĐ-CP).
Bên cạnh trợ cấp, bệnh binh 61% còn được hưởng các chế độ ưu đãi khác gồm:
- Bảo hiểm y tế: Được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi thanh toán của bảo hiểm y tế.
- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe 02 năm/lần với mức chi như sau:
-
Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tại nhà: Mức chi bằng 0,9 lần mức chuẩn/người/lần và được chi trả trực tiếp cho đối tượng được hưởng = 0,9 * 1.624.000 = 1.461.600 đồng/người/lần.
-
Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung: Mức chi bằng 1,8 lần mức chuẩn/người/lần = 1,8 * 1.624.000 = 2.923.200 đồng/người/lần.
- Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên:
-
Mức hỗ trợ mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
-
Hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn cho đối tượng khi đi làm phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình (mỗi niên hạn 01 lần)/đi điều trị phục hồi chức năng theo chỉ định của bệnh viện cấp tỉnh trở lên: 5.000 đồng/km/người tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến cơ sở y tế gần nhất đủ điều kiện về chuyên môn kỹ thuật cung cấp dụng cụ chỉnh hình, nhưng tối đa là 1.400.000 đồng/người/01 niên hạn.
- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở.
- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.
- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng.
- Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;
- Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.
Trên đây là giải đáp bệnh binh 61% là hạng mấy? Mức trợ cấp bệnh binh 61%. Nếu cần thêm bất kỳ thông tin nào liên quan, vui lòng gọi ngay đến tổng đài 19006192 để các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ kịp thời.