Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?

Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho mình, nhiều trường hợp người lao động phải đáp ứng thời gian báo trước khi nghỉ việc.


Thời gian báo trước khi nghỉ việc là bao nhiêu ngày?

Điều 35 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 đã quy định cụ thể về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Theo đó, để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thì tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người lao động sẽ phải báo trước khi nghỉ việc hoặc không cần thực hiện việc báo trước.

* 07 trường hợp được nghỉ việc luôn không cần báo trước:

Theo khoản 2 Điều 35 BLLĐ năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau:

1 - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động;

2 - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn trong không quá 30 ngày;

3 - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

4 - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

5 - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

6 - Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

7 - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực thông tin về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương,... làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

* Các trường hợp còn lại đều phải báo trước khi nghỉ việc:

Ngoài 07 trường hợp nêu trên, người lao động muốn nghỉ việc đều phải đảm bảo thời gian báo trước được quy định tại khoản 1 Điều 35 BLLĐ 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Thời gian báo trước khi nghỉ việc

Loại hợp đồng lao động

Công việc bình thường

Ngành, nghề, công việc đặc thù (*)

Ít nhất 45 ngày

Ít nhất 120 ngày

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Ít nhất 30 ngày

Ít nhất 120 ngày

Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 - 36 tháng

Ít nhất 03 ngày làm việc

Ít nhất bằng ¼ thời hạn của hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng

Trong đó:

(*) Các ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm:

- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

- Trường hợp khác do pháp luật quy định.

nghi viec phai bao truoc bao nhieu ngayNghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày? (Ảnh minh họa)


Vi phạm thời gian báo trước, người lao động phải bồi thường thế nào?

Như đã chỉ ra ở trên, nếu không thuộc 07 trường hợp không cần báo trước thì người lao động trước khi nghỉ việc bắt buộc phải thông báo trước cho người sử dụng lao động theo thời hạn nêu trên.

Trường hợp không đảm bảo thời gian báo trước, người lao động nghỉ việc sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Căn cứ Điều 40 BLLĐ năm 2019, người lao động sẽ phải bồi thường các khoản sau:

- Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

- Chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động).

Bên cạnh đó, nếu hợp đồng lao động có ghi nhận các thỏa thuận khác liên quan đến bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái luật, người lao động có thể phải bồi thường các khoản đó.

Lưu ý: Với trường hợp này, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

Xem thêm: Nghỉ việc không báo trước phải bồi thường bao nhiêu?

Trên đây là giải đáp thắc mắc khi nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động

>> Cách chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

>> Tăng thời hạn giải quyết chấm dứt hợp đồng lao động

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Quản trị nhân sự (HR) là lĩnh vực đòi hỏi người phụ trách phải liên tục cập nhật các quy định pháp luật nhằm đảm bảo hài hòa quyền lợi của người lao động và doanh nghiệp. Cùng LuatVietnam cập nhật Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR mới nhất (tính tới ngày 11/12/2024) tại bài viết dưới đây.

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024 đã bổ sung quy định quan trọng để ghi nhận quá trình làm việc, thời gian đóng BHXH ở nước ngoài của người đi xuất khẩu lao động để xét lương hưu ở Việt Nam. Cùng LuatVietnam tìm hiểu ngay cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động từ 01/7/2025 tới đây.

Khi nào được bố trí làm thêm giờ vượt mức quy định?

Khi nào được bố trí làm thêm giờ vượt mức quy định?

Khi nào được bố trí làm thêm giờ vượt mức quy định?

Để đảm bảo tiến độ sản xuất, kinh doanh, nhiều doanh nghiệp được phép yêu cầu người lao động làm thêm giờ nhưng phải được người đó đồng ý và đảm bảo số giờ làm thêm. Tuy nhiên vẫn có trường hợp doanh nghiệp được phép bố trí làm thêm giờ vượt mức quy định.

Những trường hợp nào không được hưởng trợ cấp thôi việc?

Những trường hợp nào không được hưởng trợ cấp thôi việc?

Những trường hợp nào không được hưởng trợ cấp thôi việc?

Trợ cấp thôi việc là một trong những khoản tiền mà người lao động được nhận khi nghỉ việc. Tuy nhiên không phải trường hợp nào, người lao động cũng được hưởng khoản tiền này. Dưới đây là các trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc.