AI Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà không ký kết hợp đồng mới trong vòng 30 ngày, thì hợp đồng đó trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Do bạn đã làm việc tại công ty 4 năm 3 tháng và không ký hợp đồng mới sau khi hợp đồng 1 năm hết hạn, hợp đồng của bạn đã trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước ít nhất 45 ngày.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 151 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.
- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 152 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trước khi tuyển dụng, phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 59 Luật Luật sư, số 65/2006/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, việc giải quyết tranh chấp về tiền lương của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự, số 92/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 219 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động. Tuy nhiên, có một số trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải như tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải, tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, và một số trường hợp khác.
Căn cứ vào Điều 187 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân.
- Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định tại Điều 190 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 như sau:
- Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm.
- Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm.
Như vậy, tranh chấp lao động về tiền lương sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động, thông qua các cơ quan có thẩm quyền như hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án nhân dân, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.