Người lao động nghỉ việc phải báo trước cho công ty bao lâu?

Một số câu hỏi của người dùng về thủ tục liên quan đến lao động AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn trả lời. Cùng khám phá khả năng phân tích và trả lời AI Luật trong phần tổng hợp dưới đây.
Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo. 
Câu hỏi: Tôi đã làm việc ở công ty 4 năm 3 tháng. Trước đó tôi có được ký hợp đồng lao động với thời hạn 1 năm. Sau đó tôi tiếp tục làm mà không được gia hạn hợp đồng. Nay tôi xin nghỉ công ty thì tôi phải báo trước bao lâu?

AI Luật trả lời: 

Căn cứ vào khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà không ký kết hợp đồng mới trong vòng 30 ngày, thì hợp đồng đó trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Do bạn đã làm việc tại công ty 4 năm 3 tháng và không ký hợp đồng mới sau khi hợp đồng 1 năm hết hạn, hợp đồng của bạn đã trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước ít nhất 45 ngày.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc.

Người lao động nghỉ việc phải báo trước cho công ty bao lâu?
Người lao động nghỉ việc phải báo trước cho công ty bao lâu? (Ảnh minh họa)
Câu hỏi: Lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc cần những điều kiện gì?

AI Luật trả lời: 

Căn cứ vào Điều 151 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  2. Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
  3. Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.
  4. Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 152 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trước khi tuyển dụng, phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Câu hỏi: Tranh chấp lao động về tiền lương được giải quyết như thế nào?

AI Luật trả lời: 

Căn cứ vào Điều 59 Luật Luật sư, số 65/2006/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, việc giải quyết tranh chấp về tiền lương của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự, số 92/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 219 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động. Tuy nhiên, có một số trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải như tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải, tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, và một số trường hợp khác.

Căn cứ vào Điều 187 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân.

  1. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định tại Điều 190 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 như sau:
  2. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm.
  3. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm.
  4. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm.

Như vậy, tranh chấp lao động về tiền lương sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động, thông qua các cơ quan có thẩm quyền như hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án nhân dân, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Ngày 12/5/2024, LuatVietnam ra mắt AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam phiên bản 1.0 được huấn luyện dựa trên hệ thống văn bản pháp luật trong cơ sở dữ liệu của LuatVietnam, giúp giải đáp thắc mắc về các vấn đề pháp lý. Hiện, người dùng có thể đặt câu hỏi ở các lĩnh vực: Lao động, Bảo hiểm, Đầu tư, Đất đai, Thuế… ĐĂNG KÝ NGAY TẠI ĐÂY
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Thông tư 01/2025/TT-BYT về khám chữa bệnh BHYT từ 01/01/2025

6 điểm mới tại Thông tư 01/2025/TT-BYT về khám chữa bệnh BHYT từ 01/01/2025

6 điểm mới tại Thông tư 01/2025/TT-BYT về khám chữa bệnh BHYT từ 01/01/2025

Vừa qua, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 01/2025/TT-BYT. Theo đó, Thông tư hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2024 với nhiều quy định liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người bệnh, đặc biệt là những người mắc các bệnh ung thư, bệnh hiểm nghèo từ 01/01/2025.

6 điểm mới tại Thông tư 01/2025/TT-BYT về khám chữa bệnh BHYT từ 01/01/2025

6 điểm mới tại Thông tư 01/2025/TT-BYT về khám chữa bệnh BHYT từ 01/01/2025

6 điểm mới tại Thông tư 01/2025/TT-BYT về khám chữa bệnh BHYT từ 01/01/2025

Vừa qua, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 01/2025/TT-BYT. Theo đó, Thông tư hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2024 với nhiều quy định liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người bệnh, đặc biệt là những người mắc các bệnh ung thư, bệnh hiểm nghèo từ 01/01/2025.

Mẫu biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường

Mẫu biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường

Mẫu biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường

Trong quá trình thu gom và xử lý, việc lập biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường đóng vai trò quan trọng, giúp ghi nhận đầy đủ thông tin về loại chất thải, khối lượng, đơn vị bàn giao và tiếp nhận. Bài viết dưới đây cung cấp mẫu biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường.