Quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 là gì?

Là một trong các Điều khoản nêu tại Mục 3 Bộ luật Lao động 2019 về chấm dứt hợp đồng lao động, nội dung của Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 là gì? Cùng tìm hiểu chi tiết tại bài viết dưới đây.

Quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 là gì?

Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể, các trường hợp đó như sau:

Trường hợp

Thời gian báo trước

- Người lao động (NLĐ) không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;

- NLĐ tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng;

Không phải báo trước

- NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) với tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của công ty.

Trong đó, quy chế này phải được tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có tổ chức).

- NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục:

  • 12 tháng liên tục (ký HĐLĐ không xác định thời hạn)
  • 06 tháng liên tục (ký HĐLĐ không xác định thời hạn từ 12 - 36 tháng)
  • Quá nửa thời hạn HĐLĐ (ký HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng)
  • Nếu sức khỏe người lao động bình phục thì có thể được xem xét tiếp tục ký HĐLĐ.

- Người sử dụng buộc phải giảm chỗ làm việc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không được.

- NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu trừ có thỏa thuận khác;

- NLĐ cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động:

  • Họ và tên
  • Ngày tháng năm sinh
  • Giới tính
  • Nơi cư trú
  • Trình độ học vấn, kỹ năng nghề
  • Xác nhận tình trạng sức khỏe
  • Các vấn đề khác

Phải báo trước:

- Ít nhất 45 ngày: Nếu ký HĐLĐ không xác định thời hạn.

- Ít nhất 30 ngày: Nếu ký HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 - 36 tháng.

- Ít nhất 03 ngày làm việc: Ký HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng

Bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật, NLĐ phải làm sao?

Quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 là gì?
Thuộc trường hợp tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ phải làm gì? (Ảnh minh họa)

Khi bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người lao động có thể thực hiện một trong hai cách dưới đây:

Cách 1: Khiếu nại

Để khiếu nại thì người lao động thực hiện hai lần:

- Lần đầu: Gửi khiếu nại tới người sử dụng lao động.

- Lần thứ hai: Nếu không được giải quyết hoặc không đồng ý với cách giải quyết của người sử dụng lao động, người lao động gửi khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Khi đó, thời gian thụ lý đơn khiếu nại là 07 ngày làm việc và thời gian giải quyết là không quá 45 ngày hoặc không quá 60 ngày nếu vụ việc phức tạp kể từ ngày đơn khiếu nại được thụ lý.

Nếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn thì thời gian giải quyết là 60 ngày hoặc 90 ngày nếu vụ việc phức tạp kể từ ngày thụ lý theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

Cách 2: Khởi kiện tại Tòa án

Trong trường hợp khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, người lao động có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Trên đây là thông tin liên quan đến: Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Báo cáo y tế lao động là văn bản mà cơ sở y tế nộp cho cơ quan có thẩm quyền để báo cáo tình trạng sức khỏe của người lao động, các biện pháp y tế đã thực hiện và các dữ liệu liên quan khác. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025 để các cơ sở theo dõi thực hiện.

Công ty quy định phải sử dụng hết phép năm trước ngày nghỉ việc có đúng luật?

Công ty quy định phải sử dụng hết phép năm trước ngày nghỉ việc có đúng luật?

Công ty quy định phải sử dụng hết phép năm trước ngày nghỉ việc có đúng luật?

Nhiều trường hợp doanh nghiệp quy định người lao động phải nghỉ hết phép năm trước khi nghỉ việc để tránh phải thanh toán tiền cho những ngày chưa nghỉ. Điều này có đúng luật hay không? Câu hỏi đã được AI Luật giải đáp.